Nguyên nhân gây bệnh

Y học cổ truyền chia nguyên nhân gây bệnh thành 3 loại

Nguyên nhân bên ngoài (ngoại nhân)
  • Hoàn cảnh thiên nhiên tác động vào con người (khí hậu, địa lý..) có 6 loại khí sau gọi là lục dâm hay lục khí: phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa.
Nguyên nhân bên trong (nội nhân)
  • Hoàn cảnh xã hội gây ra những rối loạn về tâm lý xã hội do 7 thứ tình chí khác nhau gọi thất tình bao gồm: vui, giận, buồn, lo, nghĩ, kinh, sợ.
Bất nội ngoại nhân
  • Bao gồm các nguyên nhân khác gây bệnh như ( đàm ẩm, ứ huyết, ăn uống, lao động, sang chấn, tình dục …..).

A. NGOẠI NHÂN ( LỤC DÂM, LỤC TÀ)

  • Do 6 thứ khí gọi lục khí: phong (gió), hàn (lạnh), thử (nắng), thấp (độ ẩm), táo (độ khô) hỏa (nhiệt), khi gây bệnh thì lục khí gọi là lục dâm hay lục tà.
  • Thường gây ra những bệnh ngoại cảm ( bệnh do bên ngoài đưa tới) như các bệnh nhiễm trùng truyền nhiễm, đau dây TK ngoại biên do lạnh…
  • Luôn luôn có quan hệ mật thiết với thời tiết: phong liên quan mùa xuân; hàn lq mùa đông; thử lq mùa hè; táo lq đến mùa thu….
  • 6 loại khí này thường kết hợp với nhau gây bệnh như: phong – hàn, phong nhiệt, phong thấp, thử thấp, thử nhiệt, táo thấp… trong đó phong là nguyên nhân gây bệnh đa dạng hơn cả.
  • Cần phân biệt chứng ngoại phong, ngoại hàn, ngoại thấp, ngoại táo, ngoại hỏa của lục khí và các chứng nội phong, nội hàn, nội thấp, nội táo, nội nhiệt do cơ thể sinh ra

I. PHONG 

Phong có hai loại:

Ngoại phong

  • Là gió, chủ khí về mùa xuân, nhưng mùa nào cũng có phong nên mùa nào nó cũng gây bệnh, thường phối hợp với các khí khác như: hàn, thấp, nhiệt mà thành phong hàn, phong thấp, phong nhiệt.

Nội phong

  • Sinh ra do công năng của tạng can bất thường (can phong) xuất hiện các chứng như co giật, chóng mặt, hoa mắt …

1. Đặc tính của phong

  • Phong là dương tà hay đi lên và ra ngoài, thường gây bệnh tại phần trên của cơ thể (đầu mặt cổ) và phần ngoài cơ thể (cơ biểu) là cho long da khai tiết (ra mồ hôi, sợ gió, mạch phù..)
  • Phong hay di động và biến hóa. Bệnh do phong hay di chuyển như đau di chuyển các khớp, đau chỗ này chuyển sang chỗ khác, ngứa nhiều chỗ, nên gọi phong động, bệnh tiến triện nhanh nặng hoặc nhẹ
  • Xuất hiện theo mùa và đột ngột …..

2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do phong (ngoại phong)

    - Cảm mạo do lạnh: ngạt mũi, chảy nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù
    - Đau dây thần kinh ngoại biên, đau các khớp do lạnh
    - Ban chẩn – dị ứng, viêm mũi dị ứng do lạnh

    - Cảm mạo có sốt, giai đoạn đầu của các bệnh nhiễm trùng - truyền nhiễm với các triệu chứng: sốt, sợ gió, không sợ lạnh, họng đau đỏ, nước tiểu vàng, chất lưỡi và rêu lưỡi vàng, mạch phù sác
    - Viêm màng tiếp hợp theo mùa ( viêm kêt mạc mùa xuân, bể bơi…)
    - Dị ứng, viêm khớp cấp

    - Bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái khớp…
    - Đau thần kinh ngoại biên.

3. Các bệnh thường gặp của chứng nộiphong

Can phong do can khí bị kích động đến cân hoặc là do can huyết hư không nuôi dưỡng được cân, nên có các triệu chứng:
    - Sốt cao co giật
    - Bệnh cao huyết áp nguyên nhân do can thận âm hư làm can dương nổi lên gây triệu chứng nhức đầu, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn,…
   - Các thể của Tai biến mạch máu não ( nhồi máu và xuất huyết) nguyên nhân là do can huyết hư gây ra các triệu chứng: liệt 1/2 người, chân tay co quắp, nó ngọng….



II. HÀN


Hàn có hai loại:

Ngoại hàn


Do lạnh chủ khí của mùa đông gây ra các bệnh ở cơ thể bằng 2 cách:
  • Thương hàn là hàn phạm vào phần cơ biểu bên ngoài
  • Trúng hàn là hàn trực trúng vào tạng phủ.

Nội hàn

  • Là do dương khí của cơ thể kém làm cho các cơ năng của tạng phủ giảm sút mà gây nên bệnh

1. Đặc tính của hàn

  • Hàn là âm tà hay tổn thương dương khí: hàn phạm vào da cơ, vệ khí yếu mà gây ra các chứng bệnh cảm mạo; hàn phạm vào tỳ vị làm cho tỳ dương bị tổn thương, tỳ dương hư không vận hóa được đồ ăn gây chứng ỉa chảy, chân tay lạnh
  • Hàn hay gây ngưng trệ hhay gây đau tại chỗ: hàn xâm phạm vào cơ thể gây ra khí huyết ứ trệ, không thông mà sinh rat r/chứng đau, như trong bệnh đau dạ dầy do lạnh, cước khí làm xung huyết xưng đau
  • Hàn hay gây co rút, làm bế tắc lại như lạnh gây co cứng cơ, gặp trong bệnh đau vai gáy, đau lưng, viên đại tràng co thắt do lạnh, chuột rút do lạnh…

2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do hàn (ngoại hàn)

  • Phong hàn : cảm mạo do lạnh, viêm mũi dị ứng do lạnh, đay dây TK do lạnh
  • Hàn thấp: ỉa chảy, nôn mửa, đau bụng do lạnh

3. Chứng nội hàn. Thường do dương hư gây ra

  • Tâm phế dương hư:
    + Gặp trong cơn đau thắt ngực do co thắt và nhồi máu cơ tim thường xẩy ra mùa lạnh
    + Hen phế quản do lạnh, do tỳ thận dương hư không nạp phế khí

  • Tỳ vị hư hàn: ăn kém, đầy bụng, đau bụng, sợ lạnh, tay chân lạnh, iả chảy, mạch trầm trì, trầm nhược
  • Thận dương hư: người già sợ lạnh, tay chân lạnh, ỉa chảy, tiểu tiện nhiều lần… Chứng nội hàn do dương khí kém, nên vệ khí cũng kém vậy mà rất rễ bị cảm lạnh

III. THỬ 

(nắng, chủ khí về mùa hè)

1. Đặc tính của thử

  • Thử là dương tà hay gây sốt và các hiện tượng viêm nhiệt ( sốt, khát nước, ra mồ hôi nhiều, mạch hồng)
  • Thử thường đi lên trên và tản ra ngoài (thăng tán) nên hay làm mất tân dịch (gây ra mồ hôi nhiều, mất nước, mất điện giải và có thể gây hôn mê trụy mạch gặp trong say và cảm nắng)
  • Thử thường phối hợp với thấp lúc cuối hạ sang thu gây ra các chứng bệnh của tiêu chảy….

2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do thử

       Nhẹ gọi thương thử: với các tr/ chứng của sốt về mùa hè, vật vã, khát nước, mệt mỏi.
       Nặng gọi trúng thử: Trong các trường hợp say năng nóng, nhẹ thì có các triệu chứng hoa mắt chóng mặt; nặng thì đột nhiên hôn mê, bất tỉnh nhân sự, khò khè nhiều đờm dãi, ra mồ hôi lạnh, chân tay quyết lạnh

  • Thử thấp: với các triệu chứng của tiêu chảy theo mùa; nếu kèm thấp hàn nhiệt gây chứng bệnh lỵ, ỉa chảy nhiễm trùng.

IV. THẤP

 ( độ ẩm)
Thấp gồm 2 loại:

Ngoại thấp

  • Là chỉ độ ẩm thấp trong không khí, chủ khí về cuối hạ, thường gặp nơi ẩm thấp, và những người làm việc trong môi trường ẩm thấp ( công nhân vệ sinh, nông dân, ngư chài…

Nội thấp

  • Là do tỳ hư mất kiện vận, chức năng vận hóa giảm sút, tân dịch đình lại mà thành thấp

1. Đặc tính của thấp

  • Hay gây ra các triệu chứng nặng nề: Triệu chứng của thấp là làm cho mình mẩy, tay chân nặng nề gặp trong các bệnh về khớp và cảm mạo do lạnh kèm theo thấp thấy triệu chứng mỏi tay chân toàn thân.
  • Hay bài tiết ra các chất đục (thấp trọc): như đại tiện lỏng, nước tiểu đục, đờm trong lao, dịch tiết trong bệnh viêm da dị ứng (chàm).
  • Thấp hay gây dính nhớt: miệng dính nhớt, tiểu tiện khó (sáp), khí mắc bệnh khó trừ bỏ nên hay tái phát như bệnh phong thấp ( viêm khớp, thoái khớp, gút..)
  • Thấp là âm tà hay làm tổn thương dương khí, gây trợ ngại cho khí vận hành. Thấp làm cho dương khí của tỳ vị bị giảm sút, ảnh hưởng đến sự vận hóa thủy thấp của tỳ vị vậy thường gây chứng phù thũng ( phù thiếu B1, và có trách nhiệm trong phù thận…). Thấp ảnh hưởng đến chức năng vận hóa đồ ăn gây chứng bệnh về hệ tiêu hóa như nhạt miệng, chán ăn, đầy bụng, ỉa chảy, đau quặn mót rặn

2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do thấp (chứng ngoại thấp) 

  • Phong thấp: các bệnh thuộc hệ vận động ( bệnh về khớp ….
  • Hàn thấp: thường gặp các bệnh thuộc hệ tiêu hóa do lạnh ( tiêu chảy.. )
  • Thử thấp: gặp bệnh ỉa chảy theo mùa ( mùa hè do lỵ amip, trực khuẩn, ngộ độc thực phẩm..
  • Thấp nhiệt: bao gồm tất các các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục và đường tiêu hóa: gặp trong viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm phần phụ, viêm càu thận…; viêm gan (A,B,C,D,E..), viêm đường dẫn mật, lỵ, ỉa chảy nhiễm trùng..

3. Chứng nội thấp (do tỳ hư không vận hóa được thủy thấp gây ra)

  • Ở thượng tiêu: với các triệu chứng nặng đầu, hoa mắt chóng mặt, tức ngực, chậm tiêu, bụng đầy, miệng dính nhớt, ỉa chảy, tay chân nặng nề và mệt mỏi.
  • Ở hạ tiêu: có các triệu chứng như phù 2 chi dưới, nước tiểu đục ít, phụ nữ ra khí hư (đới hạ)

V. TÁO

Táo được chia thành 2 loại:

Ngoại táo

  • Chỉ độ hanh khô của không khí, chủ khí về mùa thu, gây bệnh bắt đầu từ mũi, miêng, phế và vệ khí khi vào bên trong cơ thể chia thành 2 thể nhỏ là ôn táo và lương táo

Nội táo

  • Nguyên nhân là do tân dịch, khí huyết bị giảm sút, hư tổn mà gây bệnh.

1. Đặc tính của táo

  • Tính khô nên hay làm tổn thương tân dịch, thường có các triệu chứng như mũi họng khô, da khô, đại tiện táo,nước tiểu ít, ho khan, ít đờm.

2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do táo


Lương táo

  • Với các tr.chứng sốt, sợ lạnh, đau đầu không có mồ hôi, họng khô, ho đờm ít, hay gặp bệnh cảm mạo do lạnh về mùa thu.

Ôn táo

  • Có các triệu chứng sốt cao, sợ lạnh ít, đau đầu và đau ngực, mũi khô, miệng khát, có mồ hôi, tâm phiền, đầu lưỡi đỏ, do gây mất tân dịch và điện giải nhiều (âm hư huyết nhiệt) nên dễ có các biến chứng về tim mạch và nhiễm độc thần kinh (nói nhảm, tinh thần lơ mơ, vật vã có thể hôn mê, xuất huyết), thường gặp các bệnh truyền nhiễm về mùa thu như sốt xuất huyết, viêm não, màng não…

3. Chứng nội táo

  • Do bẩm tạng nội nhiệt, các bệnh dung thuốc đắng và thuốc tả hạ kéo dài, những bệnh sốt cao kéo dài khiến cho tân dịch bị khô hao tổn gây ra các chứng khát (háo), da lông tóc khô, lưỡi khô, phân táo, người gầy…

VI. HỎA

  • Hỏa và nhiệt giống nhau là một khí trong lục dâm, nhưng các khí khác như phong, hàn, thử, thấp, táo trong điều kiện thuận lợi đều có thể hóa hỏa; ngoài ra các các tạng phủ và tính trí cũng biến thành hỏa, ta thường thấy tâm hỏa, can hỏa, đởm hỏa, thận dương….
  • Cần phân biệt chứng hư hỏa (hư nhiệt) và chứng thực hỏa hay thực nhiệt do bên dưới đưa lên.

1. Đặc tính của hỏa

  • Hỏa hay gây sốt và các chứng viêm nhiệt:
    - Gây sốt có các triệu chứng: sốt cao, phiền táo, mặt đỏ, nước tiểu đỏ, rêu khô, khát nước, hỏng đỏ sưng đau
    - Gây viêm nhiệt ở trên: tâm hỏa gây loét lưỡi; vị hỏa gây sưng lợi; can hỏa gây mắt đỏ và sưng đau.

  • Hỏa hay đốt tân dịch: khát nước, miệng khô, lưỡi khô, phân táo, nặng có thể mê sảng và hôn mê.
  • Hỏa hay gây chảy máu (nhiệt bức huyết vong hành): phát ban xuất huyết ngoài da hoặc các tr/ chứng chảy máu như chảy máu chân răng, chảy máu cam, nôn ra máu, ỉa phân đen, tiểu tiện ra huyết sắc tố, tràn dịch đa màng trong SXH….

2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do hỏa

  • Hỏa độc, nhiệt độc:
   + Hay gặp các bệnh nhiễm trùng: mụn nhọt, viêm họng, viêm phổi…
   + Hay gặp trong các bệnh truyền nhiễm thời kì toàn phát ( có và không có biến chứng), gây ra mất nước điện giải, nhiễm độc thần kinh, chảy máu, mắt và mặt đỏ, sợ nóng và khát nước, phân táo, tiểu tiện ít đỏ, rêu vàng dầy và chất lưỡi đỏ giáng, mạch nhanh có thể có các tr/ chứng thần kinh như nói nhảm, mê sảng và hôn mê, hoặc nôn ra máu, ỉa phân đen, chảy máu cam….

  • Thấp nhiệt: viêm đường tiết niệu – sinh dục, ỉa chảy nhiễm trùng, viêm gan, viêm đường dẫn mật ( bệnh thuộc hệ tiêu hóa và hệ tiết niệu)…
  • Phong nhiệt: gđ đầu bệnh truyền nhiễm (sốt, sợ gió, không sợ lạnh, họng đau đỏ, nước tiểu vàng, chất lưỡi và rêu lưỡi vàng mạch phù sác); viêm màng tiếp hợp mùa xuân (dị ứng); bệnh khớp cấp ( viêm khớp cấp, thấp tim…)
  • Táo nhiệt: gặp bệnh truyền nhiễm về mùa thư (bệnh viêm não, SXH…)
  • Thử nhiệt: các bệnh cảm mạo do nắng nóng ( say cảm nắng)

3. Chứng thực hỏa (thực nhiệt)

  • Do âm hư sinh chứng nội nhiệt với các triệu chứng: gò má đỏ, sốt nhẹ hay triều nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt, nhức trong xương ra mồ hôi trộm, ho khan, họng khô lưỡi đỏ, rêu ít hoặc không có rêu.


B. NGUYÊN NHÂN BÊN TRONG (Thất tình)

1. Bẩy loại tình chí


Vui - tâm
Giận - can
Buồn
Lo – phế
Nghĩ – tỳ
Kinh
Sợ - thận

2. Tình chí bị kích động


  • Tình chí bị kích động hay những sang chấn tinh thần gây ra sự mất thăng bằng về âm dương, khí huyết, tạng phủ, kinh lạc mà gây ra các bệnh nội thương như bệnh cao huyết áp, suy nhược TK, loét dạ dầy tá tràng….

3. Thất tình và liên quan với tạng phủ

  • Tình chí bị kích động, tạng phủ sẽ biến hóa ra thất tính, can sinh ra giận dữ, tâm thì sinh ra vui mừng, tỳ sinh ra lo - nghĩ, phế sinh lo – buồn, thận sinh sợ - kinh.
  • Thất tình gây tổn thương tinh – khí – huyết là chức năng của tạng phủ:
    + Giận quá hại chức năng của can
    + Vui quá hại ------------- của tâm
    + Lo - buồn quá hại -------- của phê
    + Lo - nghĩ quá hại ---------- của tỳ
    + Kinh – sợ quá hại --------- của thận

  • Đặc biệt thất tình ảnh hưởng tới khí của các phủ tạng:
   + Giận làm khí thăng và thoát (cáu gắt)
   + Vui thì làm khí hoãn
   + Buồn làm khí tiêu tán
   + Sợ làm khí đi suống thoát (khí hạ)


4. Thất tình thường gấy chứng bệnh tại các tạng TÂM, CAN, TỲ

  • Tâm: với các triệu chứng kinh quý, chính xung, mất ngủ, hay quên, tinh thần không ổn định, hoang tưởng hay cười nói huyên thuyên, thao cuồng, điên cuồng…
  • Can: với triệu chứng: tinh thần uất ức, hay cáu gắt, mạng sườn đầy tức, phụ nữ đau vú, kinh nguyệt không đều, thống kinh
  • Tỳ: với triệu chứng bệnh: ăn uống kém, chán ăn, bụng đầy, đại tiện thất thường, phụ nữ bế kinh, rong huyết…


C. NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHÁC

I. ĐÀM ẨM


1. Đàm ẩm là sản phẩm bệnh lý

  • Đàm là chất đặc; Ẩm là chất trong loãng, đàm ẩm sau khi sinh ra sẽ gây ra những chứng bệnh mới, phạm vi gây bệnh của đàm là rất rộng ( trong tất cả các bệnh, không chỉ gói gọn trong bệnh phế quản ho khạc đờm)

2. Nguồn gốc

  • Sinh ra đàm ẩm là do tân dịch bị ngưng tụ lại biến hóa mà thành. Do lục dâm, thất tình khiến cho cơ năng hoạt động của 3 tạng tỳ - phế - thận bị rối loạn, tân dịch không phân bố và vận hành được ngưng tụ lại mà thành thấp, thấp lại hóa thành đàm, ẩm.

3. Đàm ẩm sau khi hình thành

  • Theo khí đi các nơi trong cơ thể không đâu là không tới, bên ngoài đến cân xương, bên trong thì đến tạng phủ. Đàm là ảnh hưởng đến sự vận hành khí huyết (chức năng hđ của các tạng phủ), sự thăng giáng của khí mà gây ra các chứng bệnh ở các cơ quan bộ phận cơ thể

4. Triệu chứng của đàm - ẩm tại các cơ quan

a. Đàm
Cơ quan gây bệnh
Gây các bệnh và triệu chứng bệnh
Phế
Bệnh hen xuyễn, ho khó thở, khạc đờm rãi
Tâm
Cơn đau thắt ngực, tâm quý, điên quồng…
Vị
Lợm giọng buồn nôn, nôn, nóng rát thượng vị, nghịch lên tức ngực mà xuyễn..
Ngực
Gấy triệu chứng tức ngực, khó thở, đau tk liên sườn
Kinh thiếu dương
Gây triệu chứng sốt rét (ngược tật, sốt vi rút…)
b. Ẩm
Cơ quan gây bệnh
Triệu chứng bệnh
Tràn cơ nhục
Gây phù thũng
Tràn ngực sườn
Gây ho, hen xuyễn
Tràn ra ống tiêu hóa
Gây sôi bụng, miệng khô, bụng đầy, kém ăn…


5. Những chứng bệnh do đàm đàm ẩm gấy ra

a. Đàm
  • Phong đàm: chứng trúng phong đàm với các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, đột nhiên ngã, khò khè, miệng méo, mắt lệch lưỡi cứng không nói hoặc nói ngọng (tai biến do các nguyên nhân cao HA…), hoặc đột nhiên ngã ra, bất tỉnh nhân sự, sùi bọt mép, co giật (trong bệnh động kinh).
  • Nhiệt đàm: triệu chứng phiền nhiệt táo bón, đầu mặt nóng, đau họng, điên cuồng..
  • Hàn đàm: đau nhức xương dữ dội, tay chân hạn chế vđộng hoặc không cử động được, ho có đờm loãng, mạch trầm trì
  • Thấp đàm: người nặng nề. mệt mỏi ngại vân động.
  • Loa lịch: chỉ khối áp xe lạnh như lao hạch không sưng nóng, không đau, khi vỡ tiết chất bã đậu khó liền.

b. Ẩm
  • Huyễn ẩm (gặp trong bệnh tràn dịch màng phổi, tim, trung thấti): Đau mạng sườn, ho, khó thở, hít thở đau, cơ gian sườn rãn ít di động, nghe thấy tiếng cọ hoặc rung thanh giảm, goc đục.
  • Yêm ẩm (yêm là tràn ra thường gặp bệnh …): Đau người và nặng nề, tay chân phù, hen xuyễn, không có mồ hôi, sợ lạnh
  • Hen xuyễn: bệnh hen PQ, khó thở không nằm được, mặt phù.

II. Ứ HUYẾT


1. Ứ huyết

  • Là chỉ sự vận hành khí huyết không thông, xung huyết ở cục bộ hay chảy máu cục bộ

2. Nguyên nhân

  • Nguyên nhân do khí hư, khí trệ khiến cho huyết bị ngưng trệ hoặc chảy máu ở trong cơ thể

3. Triệu chứng


Thường biểu hiện của ứ huyết
  • Đau, thường do xung huyết gây chèn ép, tính chất đau cố định một chỗ gây cự án
  • Sưng thành khối, hay gặp trong các bệnh ngoại khoa (gẫy xương, chấn thương phần mềm…), hoặc ứ huyết trong các tạng phủ
  • Chảy máu do thoát quản hay gặp trong đại tiện ra máu, xuất huyết dưới da, nôn ra máu, chảy máu chân răng, máu cam, rong kinh…
  • Ngoài có các triệu chứng khác như chất lưỡi tím, hoặc có điểm ứ huyết, mạch tế sáp.

III. ĂN UỐNG

  • Số lượng và chất lượng thức ăn thiếu hoặc ăn quá nhiều (bội thực); thức ăn ô nhiễm ( ngộ độc ăn uống); đặc biệt do tính chất của đồ ăn gây bệnh như thích ăn đồ béo ngọt gây thấp và đàm, gây nhiệt, các đồ ăn lạnh nguội gây tỳ hư nê trệ (tỳ vị hư hàn), đồ cay nóng gây táo bón trĩ, đồ chua, đắng, mặn cũng ảnh hưởng gây bệnh ....

IV. TÌNH DỤC, SANG CHẤN, TRÙNG THÚ CẮN… (giống y học hiện đại)