Thuốc phát tán phong nhiệt

Đặcđiểm: vị cay, tính mát, phần lớn qui kinh phế và can.

Công năng chung: Phát tán phong nhiệt, giải biểu nhiệt, chỉ thống.

Chủ trị: Chữa cảm phong nhiệt, sốt cao, đau đầu, ho, lợi niệu, giải dị ứng, hạ sốt.



Vị thuốc




Bạc hà


Dùng toàn thân trên mặt đất của cây Bạc hà

TÍNH VỊ
  • Vị cay, tính mát.

QUY KINH
  • Quy kinh phế, can

CÔNG NĂNG
  • Phát tán phong nhiệt, trừ phong giảm đau.

CHỦ TRỊ
  • Giải cảm nhiệt, làm ra mồ hôi, chữa sốt cao, đau đầu, phiền khát. Có thể xông và uống, như bạc hà và thạch cao sống sắc uống.

  • Chữa đau đầu, đau mắt đỏ do phong nhiệt, họng đỏ sưng đau.

  • Chữa ho, ho có sốt.

  • Làm cho sởi, đậu mọc

  • Dùng trong các bệnh ăn không tiêu, nôn lợm. ợ chua, đau bụng, đi tả; có thể dùng lá 20g sắc uống trong ngày.

LIỀU DÙNG
  • 4 - 12g

KIÊNG KỴ
  • Những người khí hư huyết táo, can dương thịnh biểu hư, mồ hôi nhiều không nên dùng . Không nên dùng bạc hà xông hoặc cho trẻ em uống.



Cát căn


Dùng rễ đã qua chế biến, phơi sấy khô của cây sắn dây

TÍNH VỊ
  • Vị ngọt, cay, tính lương .

QUY KINH
  • Quy kinh tỳ, vị.

CÔNG NĂNG
  • Thăng dương khí tán nhiệt, sinh tân dịch chỉ khát.

CHỦ TRỊ
  • Chữa ngoại cảm phong nhiệt có sốt cao, phiền khát, đau đầu; đặc biệt đau vùng sau đầu, vùng chẩm và vùng gáy, hoặc cứng gáy, cổ gáy đau, khó quay cổ.

  • Giải độc, làm mọc ban chẩn; dùng bài Cát căn thang.

  • Sinh tân chỉ khát trong các bệnh sốt cao gây phiền khát.

  • Chữa ỉa chảy nhiễm trùng, lỵ lâu ngày; cát căn sao vàng để giảm tính phát hãn của vị thuốc.

  • Thanh tâm nhiệt: dùng trong các chứng niêm mạc miệng, môi lở loét, mụn nhọt, các chứng bí tiểu tiện, tiểu buốt, dắt, nước tiểu đục; có thể dùng bột sắn dây với nước cốt rau má, hoặc cỏ nhọ nồi.

  • Hạ huyết áp.

LIỀU DÙNG
  • 4 - 24g

CHÚ Ý
  • Hoa cát căn vị ngọt, tính bình, dùng để giải độc rượu. Lá có tác dụng chữa rắn cắn.

  • Tác dụng dược lý: các isoflavonoid chiết từ cát căn daidzein daidzin có tác dụng làm giãn sự co thắt các động mạch đáy mắt. Flavonoid toàn phần làm tăng lưu lượng máu ở mạch máu não. Điều đó chứng minh tác dụng giảm đau đầu của cát căn.

  • Đối với động mạch vành, flavonoid có tác dụng làm tăng lưu lượng máu, giảm trở lực huyết quản . Trên lâm sàng ứng dụng kết quả này của dược lý để chữa các bệnh đau thắt mạch vành tim cho kết quả. Hạ nhiệt đối với thỏ đã gây sốt thực nghiệm.
  • Ngoài ra daidzein có tác dụng giải các cơn co quắp do acetylcholin gây ra. Ngoài ra cát căn còn có tác dụng lợi tiểu, an thần.



Tang diệp


Dùng lá tươi hay khô của cây dâu tằm

TÍNH VỊ
  • Vị ngọt, đắng, tính hàn.

QUY KINH
  • Quy kinh phế, can, thận.

CÔNG NĂNG
  • Phát tán phong nhiệt, lương huyết, nhuận phế.

CHỦ TRỊ
  • Chữa cảm phong nhiệt, có sốt cao, đau đầu, ho khan; có thể dùng bài Tang cúc ẩm.

  • Dùng trong các trường hợp nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm, ra mồ hôi lòng bàn chân, bàn tay.

  • Dùng khi kinh can bị phong nhiệt, mắt đỏ sưng đau, viêm kết mạc, hoa mắt, chảy nước mắt.

  • Hạ huyết áp.

  • Hạ đường huyết.

LIỀU DÙNG
  • 6 - 12g/ ngày.

CHÚ Ý
  • Tác dụng dược lý: Tang diệp có tác dụng làm hạ đường huyết, hạ huyết áp trên động vật thí nghiệm.

  • Tác dụng kháng khuẩn : Tang diệp có tác dụng ức chế trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn.

  • Kinh nghiệm : lấy lá bánh tẻ, tước bỏ cuống và xơ gân . Lá non nấu canh với tôm chà cho trẻ ăn chữa mồ hôi trộm.



Cúc hoa


Dùng hoa của cây cúc hoa vàng, và cây cúc hoa trắng.

TÍNH VỊ
  • Vị đắng, cay, tính hơi hàn.

QUY KINH
  • Quy kinh phế, can, thận.

CÔNG NĂNG
  • Phát tán phong nhiệt, giải độc, giáng áp.

CHỦ TRỊ
  • Chữa cảm mạo phong nhiệt, có biểu hiện sốt cao, đau đầu; dùng bài Tang cúc ẩm.

  • Thanh can sáng mắt: dùng khi kinh can bị phong nhiệt, mắt sưng đau, đỏ.

  • Bình can hạ huyết áp; có thể phối hợp cúc hoa, hoa hoè, hoa kim ngân, đinh lăng (chè hạ áp).

  • Giải độc chữa mụn nhọt, đinh độc; có thể dùng cúc hoa vàng, cam thảo.

LIỀU DÙNG
  • 8 - 16g/ ngày.

KIÊNG KỴ
  • Những người tỳ vị hư hàn, hoặc đau đầu do phong hàn không nên dùng.

CHÚ Ý
  • Sau khi thu hái cúc hoa cần được chế biến bằng cách sấy với diêm sinh để giữ cho cánh hoa không bị rụng; tiện lợi cho quá trình bảo quản.

  • Tác dụng dược lý: với liều cao cúc hoa có tác dụng hạ nhiệt, hạ huyết áp. Điều đó chứng minh phần nào cho tác dụng giải cảm hạ áp của vị thuốc.

  • Tác dụng kháng khuẩn: cúc hoa ức chế nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu, lỵ trực khuẩn, trực khuẩn đại tràng, bạch hầu và virus cúm.



Mạn kinh tử


Dùng quả chín phơi sấy khô của cây mạn kinh tử

TÍNH VỊ
  • Vị đắng, cay, tính hơi hàn.

QUY KINH
  • Quy kinh can, phế, bàng quang.

CÔNG NĂNG
  • Phát tán phong nhiệt, lợi niệu, thông kinh hoạt lạc.

CHỦ TRỊ
  • Chữa cảm phong nhiệt, gây đau đầu, hoa mắt, chóng mặt (đặc biệt đau nhức bên thái dương, đau nhức trong mắt )

  • Thanh can sáng mắt, chữa đau mắt đỏ, viêm kết mạc cấp; có thể phối hợp với tang diệp.

  • Trừ tê thấp co quắp, dùng trong các bệnh phong thấp, chân tay giá lạnh, co rút.

  • Làm hạ huyết áp; có thể phối hợp với cát căn, hoè hoa.

  • Chữa phù thũng do viêm thận, phù dị ứng do tác dụng lợi niệu.

LIỀU DÙNG
  • 8 - 12g/ ngày.

KIÊNG KỴ
  • Những người huyết hư mà đau đầu dùng phải thận trọng vì thuốc có tính thăng tán.



Phù bình


Dùng toàn thân bỏ rễ phơi sấy khô của cây bèo tấm tía

Loại mặt trên hơi xanh, mặt dưới có màu tía thì tốt hơn . Thường dùng tươi, không có chế biến gì, có khi phơi khô.

TÍNH VỊ
  • Vị cay, tính hàn.

QUY KINH
  • Quy kinh can, phế.

CÔNG NĂNG
  • Phát tán phong nhiệt, lợi niệu, giải độc, giải dị ứng.

CHỦ TRỊ
  • Chữa cảm mạo có sốt.

  • Làm cho sởi mọc, dùng tốt với bệnh nhân sởi ở thời kỳ đầu, sởi khó mọc.

  • Lợi tiểu tiêu phù thũng; có thể dùng phù bình đem đồ chín, phơi sấy khô, tán bột (theo kinh nghiệm để lợi tiểu thì dùng bèo trắng) ; uống 4g với nước sôi để nguội.

  • Giải độc, trị mẩn ngứa, mụn nhọt có thể sao vàng sắc uống; hoặc lấy cây tươi đun nước, xông vào chỗ ngứa.

  • Bình suyễn.

LIỀU DÙNG
  • 4 - 12g/ ngày

KIÊNG KỴ
  • Những người mồ hôi ra nhiều, thể hư không nên dùng.



Sài hồ


Dùng rễ cây sài hồ

Tại Việt Nam dùng rễ cây lức hoặc rễ cây cúc tần làm Sài hồ nam

TÍNH VỊ
  • Vị đắng, tính hàn

QUY KINH
  • Quy kinh can, đởm, tâm bào, tam tiêu.

CÔNG NĂNG
  • Thoái nhiệt (giảm sốt), thư can, thăng dương.

CHỦ TRỊ
  • Chữa cảm mạo nhưng bán biểu bán lý; có thể dùng bài tiểu sài hồ thang.

  • Giải cảm nhiệt, dùng với bệnh nhân sốt do cảm mạo.

  • Chữa sốt rét; có thể dùng sài hồ, thường sơn, thảo quả.

  • Sơ can giải uất do can khí uất kết gây ra các chứng suy nhược thần kinh, hoa mắt, chóng mặt, đau tức ngực sườn, bế kinh, thống kinh. . .

  • Chữa loét dạ dày - tá tràng, ỉa chảy (đông y gọi là can tỳ bất giao hay can khắc tỳ)

  • Có tác dụng thăng dương để chữa các chứng sa giáng do khí hư sinh ra; dùng bài Bổ trung ích khí.

LIỀU DÙNG
  • 8 - 16g/ ngày.

KIÊNG KỴ
  • Những người âm hư hoả vượng, nôn lợm, ho đầu đau căng không nên dùng.

  • Do có chất saponin có tính chất kích thích; vì thế khi dùng liều cao có thể gây nôn lợm.

CHÚ Ý
  • Tác dụng dược lý: vị thuốc có tác dụng hạ nhiệt, do đó trên lâm sàng thường dùng tốt với các chứng sốt mà nhiệt độ thường chênh lệch 1°C giữa sáng và chiều hoặc chứng hàn nhiệt vãng lai.

  • Tác dụng kháng khuẩn: Thuốc có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của ký sinh trùng sốt rét và trực khuẩn lỵ Sh. shiga.

  • Khi dùng chữa sốt nói chung, sài hồ được tẩm với miết huyết (máu ba ba ).



Thăng ma



Dùng rễ cây thăng ma

Việt nam còn dùng rễ cây quả nổ làm vị thăng ma nam. Họ Ôrô.

TÍNH VỊ
  • Vị ngọt, cay, hơi đắng, tính hàn.

QUY KINH
  • Quy kinh phế, vị, đại tràng.

CÔNG NĂNG
  • Phát tán phong nhiệt, giải độc, thăng dương.

CHỦ TRỊ
  • Chữa cảm mạo phong nhiệt, làm ra mồ hôi.

  • Giải độc chữa các chứng do vị nhiệt gây ra như loét miệng, sưng đau răng lợi, đau họng, làm cho sởi mọc.

  • Làm cho phần khí đi lên phía trên (thăng dương khí), dùng trong các trường hợp trung khí bị hạ hãm, dẫn đến các chứng sa giáng; dùng bài bổ trung ích khí.

  • Thanh vị nhiệt, dùng trong các chứng nóng rát ở dạ dày.

LIỀU DÙNG
  • 4 - 8g/ ngày