Đẳng sâm cùng Nhân sâm

Công hiệu khác nhau

  • Đẳng sâm và nhân sâm đều là yếu dược bổ khí. Đẳng sâm ngọt, bình, sức thuốc hòa hoăn. Thiên về bổ trung khí kiêm ích phế khí, sinh tân, dưỡng huyết.
  • Nhân sâm ngọt, hơi đắng, vị ôn. Là vị thuốc rất bổ, hay bổ ngũ tạng, đại bổ nguyên khí, cố thoát, phục mạch, an thần ích chí, sinh tân dịch, lực dưỡng huyết so với đẳng sâm thì hơn

Chủ trị khác nhau


Đẳng sâm chủ tỳ, vị khí hư

Nhân sâm chủ nguyên khí hư thoát

  • Đẳng sâm công dụng thiên về bổ trung ích khí. Cho nên tỳ, vị khí hư tạo nên các chứng ăn ít, đái đường, thân thể mỏi mệt, lực thiếu, hoặc các chứng khí hãm sinh thoát giang.
  • Như "Toàn quốc trung dược thánh dược sự phương tập" - Bài Sâm kỳ cao (đẳng sâm, hoàng kỳ, cho thêm đường trắng) trị thể nhược khí hư, chân tay mỏi vô lực; nếu trung khí hư hãm, thường dùng đẳng sâm phối hợp với hoàng kỳ, bạch truật, trích cam thảo, đương quy, sài hồ, thăng ma, sinh khương, đại táo.
  • Nhân sâm chẳng những dùng chữa tỳ vị khí hư, mà là vị thuốc tuấn bổ nguyên khí, cố thoát, phục mạch, còn hay chữa nguyên khí cực hư dẫn đến chứng thoát, thần suy, nói nhỏ, mồ hổi ra lạnh toát không dứt, chân tay quyết lạnh, mạch nhỏ gần như sắp tuyệt.
  • Như "Thập dược thần chư" - Độc sâm thang (nhân sâm một lạng tán nhỏ, thêm đại táo 5 quả) sắc nước, không kể thời gian nào uống cũng được.
  • Trị các chứng nguyên khí đại khuy, dương khí bạo thoát sắc mặt trắng nhợt, tinh thần lạnh nhạt chẳng quan tâm đến việc gì, chân tay lạnh, mồ hôi ra, mạch cấp, nhỏ, yếu.
  • "Hiệu chủ phụ nhân lương phương” - Sâm phụ thang (nhân sâm một lạng, bào phụ tử 5 đồng, gia khương, táo sắc uống) trị nguyên khí đại khuy, dương khí bạo thoát, chân tay quyết lạnh, mồ hôi ra, thở nhẹ yếu, mạch rất nhỏ.

Đẳng sâm chủ phế hư, ho, suyễn

Nhân sâm chủ phế hư dục thoát

  • Đẳng sâm bổ trung ích phế khí, dùng cho phế hư, ho suyễn; thường mồ hôi tự ra phối hợp với hoàng kỳ, ngũ vị, tử uyển, tang bạch bì, thục địa. Nếu phế thận lưỡng hư, thở ra nhiều, hút vào ít, khí suyễn khái thấu, phối hợp với hồ đào, cáp giới, (tắc kè)
  • Nhân sâm chẳng những dùng cho phế hư khái tấu, mà còn dùng chữa phế khí muốn tuyệt dẫn đến chứng thở ra thì gấp mà hút vào thì nhỏ, hoặc phát ho từng cơn muốn chết, mồ hôi ra lâm li không dứt, mạch nhỏ, dục tuyệt.
  • Như "Thương hàn bảo mệnh tạp" - Sâm tô ẩm (nhân sâm một lạng, tô mộc hai lạng) sắc nước uống, trị chứng phát suyễn muốn chết, môi, mặt xám đen chân tay nghịch lănh, mạch nhỏ muốn đứt.

Đẳng sâm chủ tân dịch thương tổn, miệng khát

Nhân sâm chủ tiêu khát, dương nuy, cung lãnh

  • Đẳng sâm ngọt, bình, nhuận ích khí sinh tân, cho nên dùng cho các chứng âm thương, miệng khát đến bệnh ngoại cảm nhiệt. Nhiệt thương khí, âm miệng khát. Thường dùng đẳng sâm phối với mạch môn, ngũ vị tử.
  • Nhân sâm chẳng những chữa miệng khát, mà còn chữa bệnh tiêu khát. Như "Nhân bị trực chỉ phương" - Ngọc hồ hoàn (nhân sâm, qua lâu căn để sống tán nhỏ luyện với mật làm hoàn to bằng hạt ngô, mỗi lần dùng 30 viên, sắc mạch môn đông làm thang. Hoặc dùng nhân sâm già - sinh thạch cao, sinh địa, sơn thù nhục, sơn dược, trạch tả, đan bì, phục linh. Nhân sâm tuấn bổ nguyên khí, ôn hư trợ dương, cũng dùng chữa dương đàm, cung lănh. Như "Toàn quốc trung dược thầnh dược sứ phương tập” - Sâm nhung vệ sinh hoàn. Trị thân thể suy nhược, tinh thần ủy nự, yêu thống yếu, nhức đau, mộng di hoạt tinh, phụ nữ băng lậu, xích bạch đới hạ.

Đẳng sâm chủ huyết hư

Nhân sâm chủ huyết thoát

  • Đẳng sâm ích khí sinh huyết, thích ứng dùng cho khí huyết lưỡng hư, sắc mặt vàng ệch, tâm hoang mang khí đoản, thể quện, thiếu lực. Thường dùng đẳng sâm phối hợp đương quy, thục địa, long nhãn.
  • Nhân sâm đại bổ nguyên khí, cố thoát, sinh huyết, chẳng những dùng cho chứng huyết hư mà còn dùng chữa chứng mất máu, dục thoát hết.
  • Như "Trung tàng kinh" trị thổ huyết, hạ huyết.
  • Nhân thất tinh bị cảm, tửu sắc quá độ, nội thương. Khí huyết vọng hành, miệng mũi đều xuất ra
  • Tâm phế mạch tán, huyết ra như suối chảy. Dùng ngay nhân sâm, trắc bách diệp, kinh giới tuệ (đốt tồn tính) mỗi vị 5 đồng, tán mạt, mỗi lần dùng 2 đồng, lấy nước điều như hồ để dùng, cách một lúc lại nếm thuốc.

Đẳng sâm chủ trị hư tà thực

Nhân sâm chủ kinh, sợ hãi, si ngốc

  • Đẳng sâm ích khí, phù chính khử tà, dùng cho các chứng khí hư tà thực. Như chữa thân thể hử, cảm mạo phong hàn, dẫn đến ghét lạnh, phát nhiệt, nhức đầu, mũi tắc, hơi ho, buồn bực. Thường dùng đẳng sâm cùng kinh giới, phòng phong, tô diệp, sài hồ, cát cánh, cam thảo.
  • Nhân sâm chẳng những phù chính, khử tà, mà lại an thần, ích chí tác dụng mạnh, thích ứng dụng cho ngũ tạng hư tổn, dẫn đến sợ hãi, mất ngủ, hay quên, tim đập mạnh, thậm chí sinh si ngốc.
  • Như "ấu khoa thiết kính" Nhân sâm an thần thang (mạch môn đông, nhân sâm, đương quy, hoàng liên, táo nhân, sinh địa, phục thần) trị trẻ em tâm huyết bất túc, luôn luôn sợ hãi chẳng yên.
  • "Cục phương" định chí hoàn (viễn chí, xương bồ, nhân sâm, bạch phục linh) trị tâm khí bất định, ngũ tạng bất túc, hoảng hốt, kinh quý, sai thắc mậu vong, mộng mị, sợ hãi chẳng yên, buồn vui không có thời hạn, hoặc phát cuồng huyễn.

Đặc thù sử dụng khác nhau

  • "Ngoại khoa chứng trị toàn thư” - Giải huyễn thang. Nhân sâm, xuyên khung một thứ 2 lạng, đương quy 4 lạng, kinh giới 3 đồng, ích mẫu thảo 1 lạng 3 đồng, mạch môn đông 1 lạng, bào khương 1 đồng, sắc uống. Trị sản hậu, bầu vú sưng to đau nhức không chịu được.
  • "Trương thị y thông" Sâm quy tâm thánh tán (nhân sâm, đương quy, nhục quế, tán mạt) mỗi lần dùng 5 đồng, thủy tiễn, bỏ bã, buổi sáng, buổi tối, mỗi buổc một lần dùng thuốc, trị chứng phong trong huyết mạch, nửa bên tả chân tay liệt, mồm, mắt bên hữu méo, lệch.
  • “Y tông kim giám" thần ưng tiêu phong tán (toàn yết, bạch chỉ, nhân sâm) mỗi thứ 1 lạng, tán nhỏ, mỗi lần dùng 2 đồng, không ăn cơm buổi sáng, để cho bụng đói, dùng rượu nóng uống thuốc. Hễ thấy toàn thân táo là có hiệu quả, chữa chứng đại ma phong (chứng tê liệt).
  • "Thạch thất bí lục" Trục ngôi tiên đan (nhân sâm, bạch giới, thỏ ty tử) mỗi thứ một lạng, bạch truật 2 lạng, phục thần 3 lạng, bán hạ 5 đồng phụ tử 5 phân, bạch vi, chu sa (sung phục) ba đồng - sắc thang uống, chia làm 2 lần uống trị bệnh si ngốc, biểu hiện tự nhiên lỳ lợm không nói năng gì.
  • "Quán nhà nội biên" Thu ngốc trí thần thang (nhân sâm, sài hồ. đương quy, xương bồ, sinh táo nhân, bán hạ) mỗi thứ 1 lạng, cam thảo, uất kim, thần khúc, thiên nâm tinh, mỗi thứ 5 đồng, bạch thược dược bốn lạng, phụ tử 1 đồng, phục linh 3 lạng, sắc thang uống - Chữa chứng tinh thần si ngốc, ức uất không thư thái. "Biện chứng lục" hợp hồn đan (nhân sâm, liên tử tâm mỗỉ thứ 5 đồng, phục thần 3 đồng, sao táo nhân, ba kích thiên mỗi thứ một lạng, thục địa hoàng 2 lạng sắc uống. Trị ấu giác tự thân vị lưỡng (nhìn song thị)
  • "Trung dược đại từ điển" gần đây người ta nghiên cứu, đã chứng minh rằng nhân sâm có tác dụng tráng cường cơ tuyến. Nhân sâm là đối tượng chính để chữa chứng tê liệt, chứng tảo tiết, dương nuy dùng nhân sâm, rõ ràng có công hiệu lớn