Quy bản cùng Miết giáp

Công hiệu khác nhau

            Rùa, ba ba cùng loại, khác giống... Mai của chúng đều có công dụng tư âm, tiềm dương, làm mềm chất rắn.
             Nhung quy bản chủ vào thận, tư âm, tiềm dương, lực thắng, loại bổ thận, kiện cốt, dưỡng huyết, bổ tâm, cố kinh, chi băng
             Miết giáp chủ vào gan, trừ nhiệt, tán kết, lực mạnh và còn phá huyết, thông kinh.

Chủ trị khác nhau

      1 – Quy bản chủ trị âm hư, dưong cang, hư phong nội động.

            Miết giáp chủ nhiệt, vào hạ tiêu sáp thầnh bệnh động kinh.
             Quy bàn tư âm, tiềm dương vào can thận hai kinh, cho nên dùng chữa âm hư, dương cang, hư phong nội  động  gây các chứng nhức đầu hoa mắt, tai kêu như ve sầu, bán thân bất toại.
            Như "Y học Trung Trung tham Tây lục" Chấn can, tức phong thang trị các loại trúng phong. Dùng quy bản phối ngũ với bạch thược, thiên đông, giả thạch, ngưu tất, huyền sâm, sinh long mẫu.
             Miết giáp chủ vào can kinh, trù nhiệt lực mạnh. Dùng chữa ôn bệnh, nhiệt vào hạ tiêu, sáp gây ra bệnh động kinh (kinh quyết).
             Như "Ôn bệnh điều biện" Nhị giáp phục mạch thang (Trích cam thảo, can sinh địa hoàng, sinh bạch thược, mạch môn đông, sinh mẫu lệ, a giao, hỏa ma nhân, sinh miết giáp), trị ôn bệnh, nhiệt vào hạ tiêu, lưỡi khô, răng đen, mạch trầm, xác, thấy chân tay run run chuyến động, như con run muốn bò đi (nhuyễn động) muốn sắp sửa thầnh chứng động kinh.

2 - Quỵ bản chủ trị cân cốt nuy nhuyễn, cốt chưng lao nhiệt.

           Miết giáp chủ trị tiểu nhi kinh giản.
            Quy bản trị âm lực thắng, bổ thận, kiện cốt, dùng chữa các chứng âm hư, hỏa vượng gây các bệnh cốt chứng, lao nhỉệt, đến thận hư, di tinh, lưng, gốỉ mềm yếu„ cơ nhục yếu và  teo, trị trẻ con thóp trên đầu không kín được, chậm biết đi, răng mọc chậm, lưng gù, các chứng.
             Như "Đan khê tâm pháp" hổ tiềm hoàn (hoàng bá quy bản, trần bì, chi mẫu, thục địa hoàng, bạch thược, tỏa dương, trích hổ cốt, can khương, trị can thận bất túc, cân cốt nuy nhuyễn. Bổ thiên đại tạo hoàn (Ngô lưu cầu phương) Trị hình thể gầy yếu, chất xương mềm yếu, lưng gù, dùng quy bản phối ngũ với tử hà sa, lộc nhung, hổ cốt, bổ cốt chi, sinh địa hoàng, đỗ trọng, nhục thung dung.
            Miết giáp chủ trị can kinh trừ nhiệt lực thắng, không những dùng chữa cốt chưng, lao nhiệt mà con trị tiểu nhi kinh giản.
             Như "Tử mẫu bí lục" trị tiểu nhi giản, dùng miết giáp trích vàng tán nhỏ, lấy 1 đồng hòa sửa cho uống, hoặc hoàn với một bằng hột ngô cho uống.

       3 - Quy bản chủ tâm hư, kiện vong

            Miết giáp chủ lao ngược, ngược mẫu.
             Quy bản dưỡng huyết, bổ tâm, dùng cho tinh, huyết bất túc, tâm hư sinh chứng kinh qúy, mất ngủ, hay quên, phiền táo không yên.
            Như "Bị cấp thiên kim yếu phương” Khổng Tử đại thanh tri trầm trung phương. (Đức thánh khổng tử lấy phương thuốc nay đề trong gối, gối đầu) (quy bản, long cốt, viễn chí, xương bồ) trị tâm quý bất an mất ngủ, hay quên.
             Miết giáp vào gan, thanh nhiệt, hoạt huyết, phá ứ, lực thắng, nên dùng chữa ngược tật, ngược mẫu.
             Như "Toàn sinh chỉ mê phương” Miết giáp thang (miết giáp, bạch truật, quan quế, thường sơn, sài hồ, mẫu lệ) trị ngược tật, dù là hàn nhiệt đều được cả.
            "Kim quỹ yếu lược" Miết giáp hoàn trị ngược mẫu dùng miết giáp, sạ can, hoàng cầm, đại hoàng, sài hồ, hậu phắc, nhân sâm, đào nhân, đan bì, ma trùng.

       4 - Quy bản chủ băng lậu, kinh đa

            Miết giáp chủ kinh bế.
             Quy bản bổ thận dưỡng huyết, cố kinh chỉ băng, dùng cho các chứng âm hư, huyết nhiệt, kinh nguyệt quá nhiều, hoặc băng, lậu không dứt.
             Như "Thiên kim phương" trị băng trung, lậu hạ, sinh bạch bất chỉ, dùng quy bản phối hợp với mẫu lệ.
             "Phụ khoa ngọc sích"  Quy bản hoàn  (quy bản, hoàng cầm, bạch thược, xuân căn bạch bì, hoàng bá) .Trị âm hư hỏa vượng, kinh nguyệt nhiều qúa, không hết.
             Miết giáp phá huyết, thông kinh, dùng cho huyết ứ kinh bế.
              Như "Vệ sinh phương”  Miết giáp địa hoàng thang (Sài hồ, đương quy. mạch môn đông, miết giáp, thạch hộc, bạch truật, thục địa hoàng, hoàng cầm. tấn bông, nhân sâm. trích cam thảo), Trị phụ nhân can huyết lao, thân thể gầy còm kin nguyệt bế lâu.
             "Thánh huệ phương" Miết giáp hoàn (miết giáp, thổ qua căn, quế tâm, tam lang, mẫu đơn bì, sao đại hoàng, kha tử bì, hổ phắch, đào nhân). Trị phụ nhân cốt chứng, cơ nhục hoàng sấu. Kinh nguyệt không thông, sườn đau như dùi đâm.

              Đặc thù sử dụng khác nhau

               "Cấp cứu phương"’ trị chứng lỉễm sang bẩn thỉu, hôi thối, Sinh quy bản 1 cái hãy còn tươi sáng, rửa dấm trích vàng, lại luyện tồn tính, cho tan hết khí lửa, cho khinh phấn vào, sạ hương, lấy hành nấu nước rửa thạt sạch, rồi đem thuốc sát vào.
               "Thấm thị …..”  bổ thận hoàn (đỗ trọng, ngưu tất, trần bì, mỗi thứ hai lạng hoàng bá,, quy bản mỗi thứ 4 lạng, ngũ vị tử 1 lạng, sao can khương 5 đồng, tán mạt, cho đường vào luyện làm hoàn to bằng hột ngô. Mỗi lần đùng 30 hoàn lúc đói dùng nước muối làm thang uống thưốc. Trị hai mất thần thủy khô kiệt.
              “Trừu hậu phương" Trị bệnh yêu thống, không cúi ngửa được. Dùng miết giáp sao tán nhỏ uống với rượu, ngày hai lần.