Biến pháp bài Tứ vật thang

TRI BÁ TỨ VẬT THANG

KHẢM LY HOÀN

  • Chữa chứng âm hư có hỏa và thổ huyết
  • Tức là bài Tứ vật gia Tri mẫu, Hoàng bá, Mạch môn, Ngũ vị, đổi Sinh địa làm Thục địa... Các vị cùng tán bột, luyện mật làm hoàn

TƯ ÂM GIÁNG HỎA THANG

  • Chữa chứng âm hư có hỏa
  • Tức là bài Tứ vật gia Tri mẫu, Hoàng bá và Huyền sâm
  • Chu Đan Khê bàn chứng lao trái chủ về âm hư, bởi từ giờ Tý đến giờ Tỵ thuộc dương, từ giờ Ngọ đến giờ Hợi thuộc âm. Âm hư thời phát sốt vào khoảng trước hai giờ Tý Ngọ, thức thuộc dương, ngủ thuộc âm. Âm hư thời mồ hôi trộm ra lúc ngủ. 
  • “Thăng” thuộc dương, “giáng” thuộc âm, âm hư thời khí không giáng, đờm dãi nghẽn lên, nhổ ra mãi không hết.
  •  Âm hư thời mạch phù, đã nhẹ tay thời hồng đại, nặng tay thời không, hư nên dùng bài Tứ vật gia Trúc lịch, Hoàng bá (sao) và Quy bản... để bổ âm giáng hỏa. Lại cần phải giảm bớt “thị dục”, ăn uống thanh đạm, tĩnh tâm điều dưỡng để giúp thêm sức cho thuốc. 
  • Sách Chứng trị chuẩn thằng nói: Đan Khê bàn chứng lao chủ về âm hư, dùng bài Tứ vật gia Tri, Bá. Người đời dùng theo, trăm người không khỏi một..., là vì sao? Bởi âm hư hỏa bốc lên, Đương quy khí vị tân ôn, không phải là loại thuốc giáng hỏa tư âm. Xuyên khung có tác dụng dẫn lên, không hợp với chứng hậu “hư viêm” và sức yếu. Thục địa làm trệ hung cách, không hợp với chứng vị yếu, đờm nhiều và ăn ít, Tri, Bá tân khổ, đại hàn, tuy nói là tư âm nhưng thực ra thời làm ráo huyết, tuy nói là giáng hỏa nhưng uống lâu thời làm “tăng khí” và càng giúp hỏa. Không những thế nó còn làm hại cho Vỵ nữa là khác. 
  • Chỉ bằng dùng mấy loại thuốc như Ý dĩ nhân, Bách hợp, Thiên môn, Thanh bì, Địa cốt, Đơn bì, Toan táo, Ngũ vị, Tỳ bà... Rồi phối hợp thêm với Sinh địa trấp, Ngẫu trấp, Nhân nhũ và Đồng tiện v.v... 
  • Nếu khái thấu thời dùng nhiều Tang bì, Tỳ bà, có đờm thời gia Bối mẫu, có huyết thời gia thêm Ý dĩ nhân, Bách hợp, A giao, nhiều nhiệt thời tăng Địa cốt, ăn ít lại thêm Ý dĩ nhân lên tới 7,8 đồng cân, mà lại phải thường lấy Mạch môn làm chủ để bảo vệ Phế kim, và thấm nhuần cho hóa nguyên... Đều có thể thu được công hiệu rất chóng.
  • Sách Chứng trị chuẩn thằng lại nói: Bệnh hư lao Tâm Phế đều không hư, nếu không dùng những vật có tính chất “dính đặc”, không sao làm cho đầy lại được, tinh huyết đã khô cạn, không dùng những vật có tính chất “nhu nhuận”, cũng không làm sao cho dịu lại được
  • Nên dùng những vị như Sâm, Kỳ, Địa hoàng, Mạch môn, Thiên môn và Câu kỷ... nấu thành cao, lại dùng Thạch cao, Ý dĩ nhân nấu riêng thành cao, rồi hợp với cao trước, đồng thời lại hợp với Lộc giác giao, Lộ thiên cao..., cùng hợp làm một, nấu cho tan để uống. 
  • Đại khái dùng các vị Ý dĩ nhân, Bách hợp v.v... là để chữa Phế hư, dùng các vị Sâm, Kỳ, Sinh địa v.v... là để chữa Thận hư. Bởi tâm can thuộc dương, phế thận thuộc âm cho nên bổ thận tức là bổ âm, chứ không phải dùng các vị thuốc như Tri, Bá mà có thể bổ âm được.

NGỌC CHÚC TÁN

  • Ý nghĩa tên bài này dựa theo ý câu: “bốn mùa khí hòa gọi là ngọc chúc” ghi trong thiên Nhĩ nhã. Bài này có tác dụng chữa chứng kinh bế đau bụng, thân thể gày còm và chóng đói.
  • Tức là bài Tứ vật, vị Đương quy đổi làm Quy vĩ, Bạch thược đổi làm Xích thược, gia Đại hoàng, Mang tiêu và Cam thảo.

NHỊ LIÊN TỨ VẬT THANG

  • Chữa hư lao huyết hư, ngũ tâm phiền nhiệt và nhiệt nhập huyết thất, phát nhiệt về âm phận (buổi chiều đêm). Huyết thất tức là Xung mạch, cũng tức là huyết hải, ngày yên đêm nóng, dương hãm vào âm nên mới gọi là nhiệt nhập huyết thất).
  • Tức là bài Tứ vật gia Hoàng liên và Hồ hoàng liên.

TAM HOÀNG TỨ VẬT THANG

  • Chữa chứng âm hư triều nhiệt.
  • Tức là bài Tứ vật gia Cam thảo, Hoàng bá và Hoàng cầm.

TAM HOÀNG BỔ HUYẾT THANG

  • Chữa vong huyết và huyết hư, sáu bộ mạch đều Đại, ấn tay xuống thấy không hư.
  • Tức là bài Tứ vật gia Thục địa, Hoàng kỳ, Mẫu đơn, Thăng ma, Sài hồ.
  • Hai vị Sinh, Thục có tác dụng bổ huyết. Đan bì mát huyết, Hoàng kỳ bổ khí; Thăng Sài thông được khí dương. Khí đã vượng thời sinh được huyết, dương đã sinh thời âm sẽ trưởng.

NGUYÊN NHUNG TỨ VẬT THANG 

  • ( Đào hồng Tứ vật thang)
  • Chữa đại tiện bí hoặc kết, hoặc bị ngã thành ứ huyết.
  • Tức là bài Tứ vật gia Đào nhân, Hồng hoa.

TRỊ PHONG LỤC HỢP THANG

  • Bài này tán bột luyện mật làm viên, gọi là Bổ can hoàn (Can lấy tán làm bổ).
  • Tức là bài Tứ vật gia Khương hoạt, Phòng phong.

TRỊ KHÍ LỤC HỢP THANG

  • Chữa huyết hư khí trệ, hoặc huyết khí xông lên.
  • Tức là bài Tứ vật gia Mộc hương, Binh lang.

THẦN ỨNG DƯỠNG CHÂN ĐAN

  • Chữa Can kinh bị phong, hàn, thử, thấp... sinh ra “than hoán”, nói năng khó khăn, và chứng huyết hư cước khí.
  • Tức là bài Tứ vật gia Thiên ma, Khương hoạt, tán bột, luyện hồ làm hoàn.

HOẠT LẠC TỨ VẬT THANG

  • Chữa chứng bán thân bất toại, hỏng ở bên trái là thuộc về ứ huyết, không khu trục được thời huyết mới không sinh ra. Cho nên dùng Đào nhân, Hồng hoa để hoạt huyết trừ đờm, gia Trúc lịch, Khương trấp là để dẫn đi khắp mọi nơi để trừ đờm, vì đờm thời bên nào cũng có.
  • Tức là bài Tứ vật gia Đào nhân, Hồng hoa, Trúc lịch, Khương trấp.

PHÒNG PHONG ĐƯƠNG QUY TÁN

  • Chữa vì phát hãn quá nhiều mà thành chứng kinh (sốt nóng, thân thể cứng đờ. Có hai loại cương kinh và nhu kinh khác nhau cần phân biệt), cần phải trừ phong dưỡng huyết mới khỏi.
  • Tức là Tứ vật bỏ Bạch thược gia Phòng phong.

TỨ THẦN THANG

  • Chữa đàn bà huyết hư, thỉnh thoảng đau bụng như cắt.
  • Tức là bài Tứ vật bỏ Địa hoàng gia Can khương.

GIAO NGẢI THANG

  • Chữa đàn bà hai mạch Xung, Nhâm bị hư tổn, kinh huyết ra dầm dề hoặc huyết hư kiết lỵ
  • Tức là bài Tứ vật gia A giao, Ngải diệp và Cam thảo.

NGẢI PHỤ NOÃN CUNG HOÀN

  • Chữa tử cung hư hàn.
  • Tức là bài Tứ vật gia Ngải diệp, Hương phụ (Hương phụ tẩm đồng tiện, nước muối, rượu, dấm thanh... mỗi thứ tẩm hai đêm rồi mới sao), cùng tán bột, luyện với dấm thanh làm hoàn.

PHỤ BẢO ĐAN

  • Chữa đàn bà mắc chứng nóng âm ỉ trong xương và hư hàn. Nếu kinh nguyệt không đều thời gia thêm Đan bì, Địa cốt bì
  • Tức là bài Noãn cung hoàn gia A giao.

PHẬT THỦ TÁN

  • Bài này còn một tên là Nhất kỳ tán, lại một tên là Quân thần tán. Chữa sau khi đẻ huyết hư đau bụng, hoặc động thai ra huyết. Uống bài này thì tử cung yên ngay, dù thai bị chết cũng ra được.
  • Tức là bài Tứ vật giảm bỏ Địa hoàng, Bạch thược, rồi tán bột cho uống.

TAM HỢP TÁN

  • Chữa sản hậu lâu ngày thành hư lao
  • Tức là bài Tứ vật hợp với hai bài Tứ quân và Tiểu sài.

SINH ĐỊA HOÀNG LIÊN THANG

  • Chữa đàn bà bị huyết phong, huyết ra quá nhiều, thành khô kiệt, sinh chứng “mân áo sờ giường”, biểu hiện sự hôn mê quá độ... mắt nhắm, tay đưa lên không liên tục gọi là bắt chuồn chuồn... hoặc đập tay, đập chân, nói năng lẫn lộn, mất hết tinh thần. Đàn ông mất huyết quá nhiều cũng phát sinh chứng này.
  • Tức là dùng bài Tứ vật 7 đồng cân, gia Phòng phong 1 lạng, Chi tử, Hoàng cầm, Hoàng liên mỗi vị 3 đồng cân, cùng tán bột, mỗi lẫn uống 5 đồng cân, nếu mạch thực thời gia Đại hoàng.