Thành phần Thục Phụ tử 10 - 20g Chích thảo 4 - 8g Can khương 8 - 12g Cách dùng Sắc nước uống
Home » Archives for tháng 9 2012
Hồi dương cứu nghịch
- Label: Phương tễ
Bài thuốc Hồi dương cứu nghịch dùng chữa các chứng dương khí suy yếu, nội hàn thịnh, có các triệu chứng chân tay quyết lạnh, tiêu lỏng nướ...
Tiểu kiến trung thang (Thương hàn luận)
- Label: Phương tễ
Thành phần : Bạch thược 12 - 16g Chích thảo 3 - 6g Quế chi 6 - 8g Sinh khương 8 - 12g Đường phèn 20 - 40g Đại táo 4 quả
Ngô thù du thang (Thương hàn luận)
- Label: Phương tễ
Thành phần : Ngô thù du 8 - 12g Gừng 16 - 24g Đảng sâm 12 - 16g Đại táo 4 quả Cách dùng : sắc nước uống chia 3 lần trong ng...
Lý trung hoàn (Thương hàn luận)
- Label: Phương tễ
Thành phần Đảng sâm 120g Can khương 120g Chích thảo 120g Bạch truật 120g Cách dùng Tất cả tán bột mịn, dùng mật luyện thành...
Ôn trung khu hàn
- Label: Phương tễ
Bài thuốc Ôn trung khu hàn dùng để chữa những chứng tỳ vị hư hàn, biểu hiện chủ yếu có các triệu chứng: chân tay mệt mỏi, da mát lạnh, ...
Những bài thuốc khu hàn
- Label: Phương tễ
Thuốc Khu hàn là những bài thuốc gồm các vị có tính vị ngọt, ấm, cay, nóng hợp thành có tác dụng ôn trung, tán hàn hoặc hồi dương cứu n...
Sơn tra cùng Kê nội kim
Công hiệu khác nhau Sơn tra cùng kê nội kim đều có tác dụng tiêu thực, đạo trệ . Vì thực tích không tiêu nên thường dùng Nhưng sơn tra c...
Cốc nha cùng Mạch nha
Công hiệu khác nhau Cốc nha và mạch nha đều là mầm của thóc gạo (cốc vật) đều có tính sinh phát; đều có công dụng tiêu thực hành khí , ki...
Lộc nhung cùng Tử hà sa
Công hiệu khác nhau Lộc nhung cùng tử hà sa đều là những vị thuốc đại bổ, đều bổ thận dương, ích tinh huyết, mà là thuốc chủ yếu c...
Nhục thung dung cùng Tỏa dương
Công hiệu khác nhau Nhục thung dung cùng tỏa dương c ô ng hiệu giống nhau đều tráng dương ích tinh, bổ thận, hoạt trúng dương nuy,...
Cáp giới cùng Đông trùng hạ thảo
Công hiệu khác nhau Cáp giới cùng đông trùng hạ thảo đều bổ phế ích thận, bổ dương ích tinh, khí, âm song bổ, bình suyễn, chỉ khái. ...
Đỗ trọng cùng Tục đoạn
Công hiệu khác nhau Đỗ trọng cùng Tục đoạn đều bổ can thận, an thai, dùng chữa yếu tất toan thống, an thai thường cùng phối hợp. Nh...
Sa uyển tử cùng Bạch tật lê
Công hiệu khác nhau Sa uyển tử (sa uyển tật lê) cùng bạch tật lê đều có tên là tật lê, cùng đều có công dụng minh mục. Nhưng công dụng...
Cẩu tích cùng Cốt toái bổ
Công hiệu khác nhau Cẩu tích cùng Cốt toái bổ đều bổ can, thận, cường gân xương. Mà can thận thật bất túc, lưng gối, đau nhức, gân cốt...
Ích chí nhân cùng Bổ cốt chi
Công hiệu khác nhau Ích chí nhân cùng bổ cốt chi đều bổ thận tráng dương, ôn tỳ chỉ tả, cố tinh xúc tuyền, dùng chữa tỳ,...
Tiên mao cùng Tiên linh kỳ
Công hiệu khác nhau Tiên mao cùng Tiên linh tỳ bổ thận dương, cường cân cốt, khu phong thấp, dùng chữa thận dương hư suy, p...
Đương qui cùng Kê huyết đằng
Công hiệu khác nhau Đương quy cùng kê huỵết đằng đều bổ âm, hoạt thuyết. Nhưng đương quy bổ huyết lực thắng hơn hoạt huyết,...
A giao cùng Lộc giác giao
Công hiệu khác nhau A giao và lộc giác giao là những vị thuốc đại bổ và rất có tình cảm với huyết, đều có công dụng tư âm, dưỡng huyết, c...
Tang thầm cùng Long nhãn nhục
Công hiệu khác nhau Tang thầm cùng long nhãn đều là những vị thuốc tư bổ lương phẩm, đều có công dụng bổ huyết ích hư. Nhưng...
Thục địa cùng Hà thủ ô
Công hiệu khác nhau Thục địa công dụng như thủ ô, đều tư âm dưỡng huyết bổ can, ích thận. Mà cũng chứng can thận âm huyết...
Bạch thược cùng Xích thược
Công hiệu khác nhau Bạch thược và xích thược dùng chữa bệnh Can, tính vị tương tự Nhưng xích thược công dụng thiên về tả, tá...
Hắc chi ma cùng Tang thầm
Công dụng khác nhau Hắc chi ma cùng tang thầm công hiệu tương tự như nhau đều bổ can, ích thận, tư âm, bổ huyết, sinh tân...
Sa sâm cùng Bách hợp
Công hiệu khác nhau Sa sâm cùng bách hợp, dưỡng âm, thanh phế, nhuận táo, chỉ thấu, công dụng tương tự như nhau. Cho nên cá...
Thạch hộc cùng Thiên hoa phấn
Công dụng khác nhau Thạch hộc và thiên hoa phấn sinh tân, chỉ khát, dưỡng âm, thanh nhiệt, ích tỳ, nhuận phế. Cho nên phế, ...
Nữ trinh tử cùng Câu kỷ tử
Công hiệu khác nhau Nữ trinh tử cùng câu kỷ tử đều bổ gan, thận, bổ âm, ích tinh dưỡng huyết, mà là vị thuốc thường dùng ...
Quy bản cùng Miết giáp
Công hiệu khác nhau Rùa, ba ba cùng loại, khác giống... Mai của chúng đều có công dụng tư âm, tiềm dương, làm mềm chất rắn. ...
Mạch môn đông cùng Thiên môn đông
Công hiệu khác nhau Mạch môn đông và thiên môn đông đều dưỡng âm, thanh phế nhuận táo, chỉ khái. Nhưng mạch môn đông vi h...
Hoàng tinh cùng Ngọc trúc
Công dụng khác nhau Hoàng tinh cùng ngọc trúc, tính vị và công dụng gần giống nhau. Hai vị đều có công dụng dưõng âm, nhuận...
Sơn dược cùng Sinh địa hoàng
Công hiệu khác nhau Sơn dược cùng Sinh địa hoàng đều là vị thuốc dưỡng âm ích tinh, cố âm hư, phát sinh, tiêu khát, lao tá...
Đẳng sâm cùng Hoàng kỳ
Công dụng khác nhau Đẳng sâm và hoàng kỳ đều là thuốc bổ khí. Nhưng đẳng sâm bổ lực yếu, tính vị ngọt, bình, không ôn cũng không táo. Bổ...
Đẳng sâm cùng Nhân sâm
Công hiệu khác nhau Đẳng sâm và nhân sâm đều là yếu dược bổ khí . Đẳng sâm ngọt, bình, sức thuốc hòa hoăn. Thiên về bổ trung khí kiêm ích...
Ma hoàng căn cùng Phù tiểu mạch
Công hiệu khác nhau Ma hoàng căn cũng phù tiểu mạch đều có công dụng cố biểu liễm hãn; dùng chữa biểu hư tự hãn, đạo hãn. ...
Cồ túc xác cùng Ngũ bội tử
Công hiệu khác nhau Cồ túc xác và ngũ bội tử đều là vị thuốc liễm phế, chỉ khái sáp tràng chỉ tả. Cồ túc xác chua, sáp, tính...
Thạch lựu bì cùng Xuân căn bì
Công dụng khác nhau Thạch lựu bị cùng xuân căn bỉ đều là những vị thuốc sáp tràng, chỉ tả, chỉ lỵ, chỉ huyết, sát trùng. ...
Tang phiêu tiêu cùng Hải phiêu tiêu
Công hiệu khác nhau Tang phiêu tiêu cùng Hải phiêu tiêu đều là thuốc cố sáp, đều hay cố tinh, chỉ đới. Nhưng T...
Nhục đậu khấu cùng Kha tử
Công hiệu khác nhau Nhục đậu khấu cùng Kha tử đều sáp tràng chỉ tả các chứng cửu lỵ, cửu tả đều phải dùng đến các vị này....
Bạch truật cùng Thương truật
Công hiệu khác nhau Bạch truật cùng thương truật đều táo thấp kiện tỳ. Nhưng bạch truật tính hoãn, không táo, thiên về ích khí, bổ trung,...
Xích thạch chi cùng Vũ dư lương
Công hiệu khác nhau Xích thạch chi cùng Vũ dư lương đều hay sáp tràng, chỉ tả, chỉ lỵ, cố sáp, chỉ huyết. Hay dùng cho hạ ...
Ngũ vị tử cùng Ô mai
Công hiệu khác nhau Ngũ vị tử cùng ô mai đều hay liễm phế, chỉ khái, sinh tân khỉ khát, sáp tràng, chỉ khát. Nhưng ô mai sin...
Phu bồn tử cùng Ngô thù du
Công hiệu khác nhau Phu bồn tử, bổ can thận, thu liễm cố sáp cùng sơn thù du giống nhau. Nhưng phu bồn tử ngọt, chua, bình...
Khiếm thực cùng Liên tử
Công hiệu khác nhau Khiếm thực cùng liên tử đều là giống thảo mộc thực vật dùng làm thuốc, ngọt, sáp, tình bình, đều có c...
Địa long cùng Bạch cương tằm
Công hiệu khác nhau Địa long và bạch cương tằm đều là loại côn trung dùng làm thuốc đều có công dụng thanh nhiệt, tức pho...
Toàn yết cùng Ngô công
Công dụng khác nhau Toàn yết và ngô công đều là thuốc chấn phong, chấn kinh. So sánh tác dụng thì tức phong, chấn kinh ...
Bạch tật lê cùng Sa uyển tật lê
Công dụng khác nhau Bạch tật lê cùng sa uyển tật lê đều có tên gọi là tật lê. Nhưng công dụng lại khác nhau. Bạ...
Thiên ma cùng Câu đằng
Công hiệu khác nhau Thiên ma và câu đằng cùng có công dụng bình can, định kinh tức phong, .Nhưng thiên ma xanh vào can kin...
Hợp hoan hoa cùng Hợp hoan bì
Công dụng khác nhau Hợp hoan hoa và hợp hoan bì đều là các vị thuốc ngọt, bình điều ích tâm, tỳ, giải uất, an thần. Hợp ho...
Toan táo nhân cùng Bá tử nhân
CÔNG HIỆU KHÁC NHAU Toan táo nhân và bá tử nhân đều có công dụng dưỡng huyết , an thần , tự chứng tim đập mạnh, sợ hãi, mất ngủ, thường th...
Thạch quyết minh cùng Chân châu mẫu
Công hiệu khác nhau Thạch quyết minh cùng chân châu mẫu đều có tác dụng ích âm, tiềm dương. Thạch quyết minh xanh nên và...
Long cốt cùng Mẫu lệ
Công hiệu khác nhau Long cốt và mẫu lệ đều có công dụng: bình can, tiềm dương, chấn kinh an thần, thu liễm, có thoát. Hai ...
Thạch xương bồ cùng Viễn chí
Công hiệu khác nhau Thạch xương bồ cùng Viễn chí đều hay thư tâm ích chí, hòa tan đàm lợi khiếu. Cho nên thường dùng phối hợp. Nhưng ...
Tông đồng cùng Ngẫu tiết
Công hiệu khác nhau Tông đồng và ngẫu tiết, đều có công dụng thu liễm, chỉ huyết nhưng tông đồng đắng, sáp, thu, sáp thì ...
Tâm thất phấn cùng Huyết dư thán
CÔNG HIỆU KHÁC NHAU Tâm thất phấn và huyết dư thán, đều có tác dụng chỉ huyết tiêu ứ, và là yếu dược. Có khả năng dùng chữa nhiều chủng lo...
Tây thảo cùng Tử châu
Công hiệu khác nhau Tây thảo cùng tử châu đều có năng lực lương huyết, chỉ huyết. Dùng chữa huyết nhiệt biến chứ...
Hoa nhị thạch cùng Lưu ký nô
Công hiệu khác nhau Hoa nhị thạch cùng lưu ký đều hoạt huyết, hóa ứ. Nhưng hoa nhị thạch cay, hành tán, chua thu liễm hay c...
Đại kế cùng Tiểu kế
Công hiệu khác nhau Đại kế và tiểu kế đều có công dụng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, phá huyết, khứ ứ, tiêu thũng. Hai vị thư...
Nữ trinh tử cùng Tảo liên thảo
Công hiệu khác nhau Nữ trinh tử cùng tảo liên thảo đều trị thận, ích can. Mọi bệnh can thận âm hư thường phải dùng. Nhưng nữ...
Ngũ linh chi cùng Bồ hoàng
CÔNG HIỆU KHÁC NHAU Ngũ linh chi cùng bồ hoàng , đều hành huyết, tán ứ, chỉ thống, các chứng huyết khí ngưng trệ sinh đau. Hai vị này t...
Nguyệt quý hoa cùng Lăng tiêu hoa
Công hiệu khác nhau Nguyệt quý hoa cùng lăng tiêu hoa đều có công dụng thông kinh. Cho nên chữa được các chứng huyết khí ứ trệ, kinh...
Thủy điệt cùng Manh trùng
Công dụng khác nhau Thủy điệt và manh trùng đều là giống vật hút máu, đều có khả năng phá ứ huyết tích lâu ngày và lại hay công trị hu...
Vương bất lưu hành cùng Xuyên sơn giáp
Công hiệu khác nhau Vương bất lưu hành cùng xuyên sơn giáp là những vị thuốc tính tẩu mà không giữ, lợi huyết mạch, thông kinh lạc, ...
Tam lăng cùng Nga truật
Công hiệu khác nhau Tam lăng cùng nga truật đều là thuốc hoạt huyết, hành khí, công kiên tiêu tích. Nhưng tam lăng đắng, bình, t...
Khương hoàng cùng Uất kim
Công hiệu khác nhau Khương hoàng và uất kim đều là vị thuốc phá huyết hành khí chỉ thống. Nhưng khương hoàng tính ôn, cay, thơm, ...
Địa du cùng Hòe hoa
CÔNG HIỆU KHÁC NHAU Địa du cùng hòe hoa đều có công dụng lương huyết, chỉ huyết mà dùng cho nhiệt chứng xuất huyết - Nhưng địa du chức nă...
Hồng hoa và Đào nhân
CÔNG DỤNG KHÁC NHAU Hồng hoa và đào nhân đều khứ ứ, thông kinh, tiêu thũng chỉ thống . Nhưng hồng hoa chất nhẹ thăng lên, chạy ra ngoài đ...
Nhũ hương cùng Một dược
CÔNG HIỆU KHÁC NHAU Nhũ hương cùng một dược, đều có khả năng hoạt huyết hành khí, tiêu thũng, sinh cơ, tán ứ chỉ thống; bên trong dùng th...
Trạch lan cùng Ích mẫu thảo
Công hiệu khác nhau Trạch lan cùng ích mẫu thảo đều có công dụng hành huyết, khử ứ, lợi thủy, thoái sũng. N...
Quất hạch cùng Tiểu hồi hương
Công hiệu khác nhau Quất hạnh cùng hồi hương tuy cùng lý khí chữa sán, và thường hay phối hợp cùng dùng. Nhưng hồi hương t...
Hương phụ và Thanh bì
Công hiệu khác nhau Hương phụ và thanh bì tính vị giống nhau, đều có khả năng vào can kinh, thư can, lý khí, khai uất, chl ...
Quất hạch cùng Lệ chi hạch
Công hiệu khác nhau Quất hạch và lê chi hạch đều là vị thuốc lý khí, chỉ thống. sở trường chữa sán khí – Quất hạnh đắng, bì...
Phật thủ cùng Hương duyên
Công hiệu khác nhau Phật thủ cùng hương duyên. khí vị giống nhau, đều cay, đắng, chua, ôn. Công hiệu như nhau, đều có công...