Nam tinh

KHÍ VỊ

Vị đắng cay, tính ấm, có độc mạnh, thăng lên được, giáng xuống được, là thuốc dương trong âm dược, vào hai kinh can và đởm, ghét Thảo quả, sợ Phụ tử, Can khương, dùng Thục làm sứ.

CHỦ DỤNG

Trúng phong tê dại, đờm khí quánh đặc lại.

Giải được chứng đờm mê tâm khiếu, chữa miệng mắt méo lệch, cấm khẩu mình cứng đờ.

Trừ ung nhọt tiêu sưng, phá huyết lợi thủy, hạ khí trụy thai, té ngã ứ máu, chữa ghẻ nước, ác sang và rắn rết cắn.

KỴ DỤNG

Phàm chứng âm hư đờm táo thì kiêng dùng.

CÁCH CHẾ

Tháng chạp âm lịch thì ngâm vào nước sôi để bỏ tính táo, nóng, cho vào lửa than mà nướng rồi bóc bỏ vỏ, hoặc nấu nước gừng và phèn chua, nấu đến lúc giữa ruột không còn màu trắng mà làm chuẩn.

Lại có cách chế khác là ngâm với nước gừng nóng rồi nghiền nhỏ cho vào trong cái mật đem treo giữa chỗ có gió, giáp năm lại thay cái mật khác, trải qua lâu năm mới tốt. Nam tinh mà được chế với mật thì công hiệu và tính hung hãn của nó đều hòa hoãn, cho nên gọi là Đởm tinh.

NHẬN XÉT

Nam tinh tính ấm mà tiết ra, tính khẩn cấp, có độc cho nên có khả năng công kiên trừ thấp.

Bán hạ cay mà thủ một chỗ, Nam tinh cay mà không thể giữ một chỗ, về tính của nó giữ hơn Bán hạ, chuyên chữa phong đờm, công sức tuy giống nhau mà tác dụng khác nhau.

Tóm lại Nam tinh là thuốc chủ yếu thắng được thấp, trừ được đờm dãi, khu phong trục huyết.