Thuốc tác dụng lên hệ Cholinergic

Phân loại hệ thần kinh thực vật
   
Hệ Cholinergic:



A. Thuốc kích thích hệ muscarinic (hệ M)

I.  Acetylcholin (Ach)

    1. Nguồn gốc

+ Trong cơ thể Acetylcholin được tổng hợp từ Cholin và Acetylcoenzym A với sự xúc tác của Cholin acetyltransferase.
+ Sau khi tổng hợp được lưu giữ trong các hạt ở dạng phức hợp trong ngọn dây cholinergic. Dưới ảnh hưởng của xung tác thần kinh và Ca++, được giải phóng ra dạng tự do, gắn vào receptor cholinergic ở màng sau sinap để cho tác dụng. Sau tác dụng bị mất hoạt tính nhanh bởi Cholinesterase (ChE).
+ Cholinesterase (ChE) có 2 loại:
Acetylcholinesterase hay cholinesterase thật, khu trú ở các nơron và bản vận động cơ vân để làm mất tác dụng của acetylcholin trên các receptor.
Butyryl cholinesterase hay cholinesterase giả, có nhiều trong huyết tương, gan, tế bào thần kinh đệm, tác dụng sinh lý chưa hoàn toàn rõ. Độc tố của vi khuẩn clostridium botulinum ức chế giải phóng acetylcholin ra dạng tự do.


    2. Tác dụng sinh lý

    Acetylcholin có ở nhiều nơi trong cơ thể, nên tác dụng rất phức tạp.
+ Liều thấp, tác dụng chủ yếu trên hệ M:
Làm chậm nhịp tim, giãn mạch, hạ huyết áp
Tăng nhu động ruột
Co thắt phế quản, gây cơn hen, co thắt đồng tử
Tăng tiết dịch, nước bọt và mồ hôi
Atropin làm mất các tác dụng này
+ Liều cao và trên súc vật đã được tiêm trước bằng Atropinsulfat sẽ gây tác dụng giống nicotin: Làm tăng nhịp tim, co mạch, tăng huyết áp và kích thích hô hấp qua phản xạ xoang cảnh.
+ Trên thần kinh trung ương acetylcholin là trung gian hoá học (TGHH) được tổng hợp và chuyển hoá ngay tại chỗ, có vai trò:
Kích thích các yếu tố cảm thụ (R nhận cảm hoá học)
Tăng phản xạ tuỷ
Làm giải phóng hormon của tuyến yên
  Làm hạ thân nhiệt
Đắp trực tiếp vào vỏ não gây co giật

    3. Áp dụng lâm sàng

Vì bị phá huỷ nhanh trong cơ thể nên ít được dùng trong lâm sàng. Chỉ dùng để giãn mạch trong bệnh Raynaud (tím tái đầu chi) hoặc các biểu hiện hoại tử. Liều tiêm bắp hoặc dưới da 1 - 2 ống/ngày. Nay hay dùng thay bằng carbachol
Ống 1ml = 100mg

II. Các este cholin khác

    Do thay nhóm acetyl bằng nhóm carbamat, nên kéo dài thời gian tác dụng của thuốc.

1.      Betanechol

+ Làm tăng trương lực cơ trơn chọn lọc trên cơ trơn ống tiêu hoá và tiết niệu.
+ Chỉ định: Bí đái, mất trương lực ruột sau mổ, trướng bụng, đầy hơi.
+ Chống chỉ định: Hen, loét dạ dày - tá tràng.
+ Liều lượng: Uống 10 - 30mg/lần, 2 - 3 lần/ngày. Tiêm dưới da1/2 ống cách 15 - 30 phút nhắc lại, tổng liều 2 ml
Ống 1ml = 5mg; Viên nén: 5mg, 10mg

2.      Carbachol

+ Tác dụng mạnh hơn betanechol
+ Chỉ định:  Liệt ruột và bí đái sau mổ, nhịp nhanh từng đợt kịch phát và điều trị tăng nhãn áp (đặc biệt ở người không tác dụng với pilocarpin).
+ Liều lượng: Uống 0,5 - 1mg/lần, 2 - 3 lần/ngày, tối đa uống 1mg/lần, 3mg/ngày. Tiêm dưới da hay tiêm bắp 0,1 - 0,25 mg/lần, ngày 2 lần, tối đa tiêm  0,5mg/lần, 1mg/ngày.
ống 1ml = 0,5mg; Viên: 0,5mg, 1mg
Dung dịch nhỏ mắt 1,5%, 3% lọ 15ml, nhỏ 1 - 2 giọt/lần, 2 - 3 lần/ngày để điều trị cao nhãn áp

3.  Muscarin

    Có nhiều trong một số nấm độc loại Amanita murcaria và Amanita pantherina
    - Tác dụng kích thích điển hình hệ M (mạnh hơn acetylcholin 5 - 6 lần), không bị phá huỷ bởi cholinesterase.
    - Không dùng trong điều trị, nhưng có thể gặp ngộ độc muscarin do ăn phải nấm độc với biểu hiện: Co đồng tử, sùi bọt mép, mồ hôi lênh láng, khó thở do co thắt phế quản, nôn, ỉa chảy, nhịp chậm, hạ huyết áp...
    - Điều trị: Tiêm tĩnh mạch từng liều atropin 1mg cho đến khi hết triệu chứng.

 4. Pilocarpin

    - Là alcaloid của lá cây pilocarpus jaborandi mọc nhiều ở nam Mỹ, nay đã tổng hợp được.

    - Tác dụng:

+ Kích thích hệ M lâu hơn acetylcholin. Làm co đồng tử 4 - 8 giờ, mở rộng góc tiền phòng, làm lưu thông thuỷ dịch gây hạ nhãn áp.
+ Thấm vào thần kinh trung ương biểu hiện liều nhẹ kích thích, liều cao ức chế.

    - Chỉ định

        Điều trị tăng nhãn áp góc đóng hoặc để đối lập với tác dụng giãn đồng tử của atropin.
    - Dung dịch dầu pilocarpin base 0,5 - 1% hoặc dung dịch nước pilocarpin nitrat hoặc clohydrat 1 - 2 %. Nhỏ 1 - 2giọt/lần, ngày 2 - 3 lần.
Dung dịch pilicarpin 1% gồm :     
Pilocarpin HCl 1g
Natriclorid 0,22
Acid boric 0,12g
Nước cất vừa đủ 100ml

B. Thuốc ngừng hãm hệ muscarinic (hệ M)

I. Atropin

    Là alcaloid của lá cây belladon (atropa belladon), cà độc dược (datura stramonium), thiên tiên tử (hyoscyamus niger).

1.      Tác dng :

       Đối kháng tranh chấp với acetylcholin ở receptor của hệ M. Vì vậy tác dụng thường thấy là:
+ Trên mắt: Giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết do đó chỉ nhìn được xa. Do cơ mi giãn nên các ống thông dịch nhãn cầu bị ép lại làm tăng nhãn áp. Vì vậy không dùng cho người tăng nhãn áp.
+ Làm ngừng tiết nước bọt lỏng, giảm tiết mồ hôi, dịch vị và dịch ruột.
+ Giãn cơ trơn khí phế quản, nhất là khi bị co do cường phó giao cảm, kèm theo giảm tiết dịch và kích thích trung tâm hô hấp, nên được dùng để cắt cơn hen
+ Làm giảm nhu động ruột khi có tăng co thắt.
+ Trên tim: Liều thấp làm tim đập chậm (kích thích trung tâm X). Liều cao làm tim đập nhanh (ức chế recetor M của tim).
+ Thuốc ít ảnh hưởng đến huyết áp, nhưng làm giãn mạch da (ở môi trường nóng) để chống xu hướng tăng nhiệt.
+ Liều độc tác động lên não gây kích thích, thao cuồng, ảo giác, cuối cùng  hôn mê và chết do liệt hành não.

2.      Ch định

+ Nhỏ mắt dung dịch 0,5 - 1% làm giãn đồng tử để soi đáy mắt, điều trị viêm mống mắt, viêm giác mạc (tác dụng sau 30 phút, kéo dài vài ngày)
+ Cắt các cơn đau do co thắt cơ trơn: Cơn hen, cơn đau túi mật, cơn đau thận, đau dạ dày – ruột…
+ Tiền mê để tránh tiết đờm rãi, tránh ngừng tim do phản xạ của dây phế vị.
+ Rối loạn dẫn truyền như bloc nhĩ thất (Stockes - adams) hoặc nhịp tim chậm do ảnh hưởng của dây X.
+ Điều trị ngộ độc nấm loại muscarin và ngộ độc các thuốc phong toả cholinesterase (hợp chất phospho hữu cơ).

3.      Chng ch định:

       Tăng nhãn áp, tắc hay liệt ruột, mẫn cảm với thuốc, bí đái do phì đại tuyến tiền liệt.

4.      Cách dùng và dng thuc

+ Cơn đau do co thắt đường tiêu hoá và tiết niệu:
Người lớn uống 0,25 - 1mg/ngày chia 2 lần, tối đa 2mg/lần, 3mg/ngày, tiêm dưới da 0,25 - 0,5mg/ngày chia 2 lần, tối đa tiêm 1mg/lần, 2mg/ngày
Trẻ em: Dưới 30tháng uống hay tiêm dưới da 0,1 - 0,15mg/ngày chia 2 lần
             30 tháng - 6 tuổi liều 0,1 - 0,25mg/ngày
             7 - 15 tuổi liều 0,25 - 0,5mg/ngày
+ Nhỏ mắt làm giãn đồng tử: Người lớn 1 - 2giọt/lần, 2 - 4 lần/ngày dung dịch 1%. Trẻ em nhỏ 3 lần/ngày dung dịch 0,3%
+ Điều trị ngộ độc nấm hay ngộ độc hợp chất phospho hữu cơ: tiêm tĩnh mạch 1 - 2mg cách 5 - 10 phút một lần cho đến khi hết triệu chứng cường hệ M.
    - Dạng thuốc: Viên nén: 0,25mg, 0,5mg
      Ống 1ml = 0,25mg, 0,5mg
                            Dung dịch nhỏ mắt 1%, 0,3%, 0,5% (lọ 10ml)
                            Ống 1ml = 1mg (Độc A) chỉ dùng để giải độc

II. Các chế phẩm Belladon

    - Cồn belladon: Chứa 0,027 - 0,033% alcaloid. Điều trị đau dạ dày - ruột. uống V - X giọt/lần, tối đa XXIII giọt (0,5ml)/lần và LXX giọt (1,5ml)/ngày, cứ 0,6ml cồn » 0,2mg atropin
    - Cao khô belladon: Chứa 1,4 -1,6% alcaloid, uống 0,01 - 0,02g/lần. Tối đa 0,05g/lần, 0,15g/ngày

1.       Homatropin hydrobromid (homatropin bromhydrat)

Thuốc tổng hợp
    - Tác dụng: Làm giãn đồng tử trong khoảng 1giờ (ngắn hơn atropin). Làm giảm cơn đau do co thắt cơ trơn như atropin
    - Dùng nhỏ để soi đáy mắt thay atropin, thường dùng dung dịch 0,5 - 1% nhỏ 1giọt/lần.

2.       Scopolamin (hyoscinum)

    - Tác dụng: Gần giống atropin, thời gian tác dụng ngắn hơn.

     - Khác atropin là scopolamin ức chế thần kinh trung ương, nên được dùng chữa bệnh Parkinson,

    - Chỉ định

+ An thần cho người bệnh parkinson
+ Các cơn co giật của bệnh liệt rung.
+ Phối hợp với thuốc kháng histamin để chống nôn khi say tầu, say sóng.

    - Cách dùng và dạng thuốc

Uống  hoặc tiêm dưới da 0,25 - 0,5mg/ngày. Tối đa 0,5mg/lần, 1,5mg/ngày.
            Viên nén: 0,3mg
Ống 1ml = 20mg
            Viên aeron có scopolamin camphonat 0,1mg và hyoscyamin camphonat 0,4mg để chống say sóng, say tầu, uống 1 viên 30 phút trước lúc khởi hành
            Dung dịch nhỏ mắt 0,25% làm giãn đồng tử

C. Thuốc kích thích hệ nicotinic (hệ N)

    Các thuốc này ít dùng trong điều trị, nhưng quan trọng vì dùng trong nghiên cứu..

I.     Nicotin

1.      Nguần gốc

    - Có trong thuốc lá, thuốc lào 0,5 - 8% (dưới dạng acid hữu cơ). Khi hút thuốc nicotin được giải phóng ra dạng tự do, trung bình hút 1 điếu sẽ hấp thu 1 - 3mg nicotin và liều chết là 60mg nicotin. Trên hạch liều thấp kích thích, liều cao làm liệt hạch.

2.      Tác dng

+ Trên tim mạch, gây tác dụng 3 pha: Hạ huyết áp tạm thời, tăng huyết áp mạnh và cuối cùng là hạ huyết áp kéo dài.
+ Trên hô hấp kích thích làm tăng biên độ và tần số hô hấp
+ Giãn đồng tử, tăng tiết dịch, tăng nhu động ruột
            Thuốc có tác dụng trên là do:
+ Lúc đầu nicotin kích thích hạch phó giao cảm và trung tâm ức chế tim ở hành não, làm tim đập chậm, hạ huyết áp .
+ Nhưng ngay sau đó nicotin kích thích hạch giao cảm, trung tâm vận mạch và các cơ trơn làm nhịp nhanh, tăng huyết áp, giãn đồng tử, tăng nhu động ruột. Đồng thời kích thích tuỷ thượng thận (là hạch giao cảm lớn) làm tiết nhiều adrenalin, nên huyết áp tăng kéo dài, qua các receptor nhận cảm hoá học ở xoang cảnh kích thích phản xạ lên trung tâm hô hấp, làm tăng hô hấp.
+ Cuối cùng là giai đoạn liệt sau khi bị kích thích quá mức nên làm hạ huyết áp kéo dài.
    - Nicotin không dùng trong điều trị, chỉ dùng trong phòng thí nghiệm. Là chất gây nghiện không gây hội chứng cai

II.        Lobelin

    - Là alcaloid của lá cây Lobelia inflata

1.      Tác dng            

+ Kích thích hệ N kém nicotin
+ Kích thích xoang cảnh theo cung phản xạ làm tăng hô hấp
+ Giãn phế quản làm dễ thở khi phế quản bị co thắt (do giải phóng adrenalin từ tuỷ thượng thận).

2.      Ch định

+ Hô hấp bị ức chế như ngộ độc  oxyd carbon, morphin... (chỉ dùng khi hô hấp còn kích thích phản xạ được).
+ Nếu phản xạ đã mất (ngộ độc thuốc mê) thì không có tác dụng, lúc này phải dùng corazol, nikethamid.
Ống 1ml = 3mg, 10mg. Người lớn tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 10mg/lần hoặc tiêm tĩnh mạch 3mg/lần, ngày 2 - 4 lần.

D. Thuốc ngừng hãm hệ nicotinic (hệ N)

    Các thuốc được chia làm 2 loại
    - Loại làm ngừng hãm hệ N ở hạch thực vật, ảnh hưởng đến hoạt động của cơ trơn
    - Loại làm ngừng hãm hệ N trên bản vận động của cơ vân

I. Loại ngừng hãm hệ nicotinic của hạch

    - Gọi là thuốc phong toả hạch hay thuốc liệt hạch, vì làm ngăn cản luồng xung tác thần kinh từ sợi tiền hạch đến sợi hậu hạch.

    - Cơ chế

        Tranh chấp với acetylcholin tại receptor ở màng sau sinap của hạch
    - Tại hạch thực vật có cả 2 loại receptor cholinergic là N và M1, khi nói tới các thuốc liệt hạch là chỉ bao gồm các thuốc ức chế trên receptor N của hạch

    - Tác dụng

        Tác dụng của thuốc liệt hạch trên cơ quan phụ thuộc vào tính ưu thế của từng hệ (xem bảng dưới đây).

Tác dụng của thuốc liệt hạch

Cơ quan
Hệ thần kinh chiếm ưu thế
Tác dụng của thuốc liệt hạch
Tĩnh mạch
Giao cảm
Giãn mạch, ứ trệ tuần hoàn, giảm cung lượng tim
Tim
Phó giao cảm
Đập nhanh
Đồng tử
Phó giao cảm
Giãn
Ruột
Phó giao cảm
Giảm trương lực và nhu động, táo bón
Bàng quang
Phó giao cảm
Bí tiểu tiện
Tuyến nước bọt
Phó giao cảm
Giảm tiết, khô miệng
Động mạch nhỏ
Giao cảm
Giãn mạch, hạ huyết áp

    - Chỉ định

+ Hạ huyết áp trong các cơn tăng huyết áp
  + Hạ huyết áp có kiểm soát trong phẫu thuật
+ Điều trị phù phổi cấp

    - Tác dụng không mong muốn

Dễ gây tụt huyết áp khi đứng. Điều trị bằng adrenalin và ephedrin
Rối loạn tuần hoàn mạch não, mạch vành
Thiểu niệu
Giảm tiết dịch, giảm nhu động ruột, khô miệng và táo bón
Giãn đồng tử, chỉ nhìn được xa
Bí đái do giảm trương lực bàng quang

    - Cách dùng và dạng thuốc

Hiện còn 2 thuốc được sử dụng, các thuốc khác ít hoặc không dùng.
+ Methioplegium (arfonad):
Ống 10ml = 500mg Arfonad, khi dùng pha thành 500ml trong dung dịch mặn đẳng trương để có 1mg trong 1ml
Truyền tĩnh mạch dung dịch 1ml = 1mg huyết áp hạ nhanh. Khi ngừng truyền, 5 phút sau huyết áp trở về bình thường.
+ Mecamylamin: Uống 2,5mg/lần, ngày 2 lần. Tăng dần cho tới khi đạt hiệu quả điều trị (tối đa 30mg/ngày).
Viên nén: 2,5mg, 10mg

II. Loại ngừng hãm hệ nicotinic của cơ vân

    Gồm cura và các chế phẩm.

1. Tác dụng

    - Tác dụng ưu tiên trên hệ N của các cơ xương (cơ vân), làm ngăn cản luồng xung tác thần kinh tới bản vận động, gây giãn cơ.
    - Làm giãn cơ không cùng một lúc, mà lần lượt là các cơ mi (sụp mi), cơ mặt, cơ cổ, cơ chi trên, chi dưới, cơ bụng, các cơ liên sườn và cuối cùng là cơ hoành, làm người bệnh ngừng hô hấp và chết.
    - Ngoài ra, cura còn ức chế trực tiếp trung tâm hô hấp ở hành não và làm giãn mạch hạ huyết áp hoặc co thắt  khí quản do giải phóng histamin
    – Khó vào thần kinh trung ương, không hấp thu qua thành ruột, nên không có dạng uống.

2. Các loại cura và cơ chế tác dụng

    Theo cơ chế tác dụng, chia làm 2 loại

    a. Loại tranh chấp với acetylcholin ở bản vận động

+ Cơ chế: Tranh chấp với acetylcholin ở bản vận động, làm cho bản vận động không khử cực được, gây giãn cơ. (còn gọi là cura không khử cực).
+ Khi ngộ độc, giải độc bằng thuốc phong toả cholinesterase (physostigmin, prostigmin) tiêm tĩnh mạch từng 0,5mg (tổng không quá 3mg).
+ Tác dụng hiệp đồng với thuốc ngủ loại barbiturat, mê, an thần loại benzodiazepin.
+ Các thuốc gồm:

* D - Tubocurarin: (Là alcaloid của cây chondodendron - tementosum) thổ dân Nam Mỹ hay dùng để tẩm tên săn bắn, tác dụng kéo dài vài giờ. không dùng trong lâm sàng.

* Galamin (flaxedil): Thuốc tổng hợp, kém độc hơn d - tubocurarin 10 - 20 lần, có thêm tác dụng giống atropin nên làm chậm nhịp tim. Giới hạn an toàn rộng vì thời gian làm giãn cơ bụng đến cơ hoành dài.

* Pancuronium (pavulon): Chỉ tiêm tĩnh mạch. Tác dụng giãn cơ bắt đầu sau tiêm 1,5 đến 3 phút, kéo dài 45 - 60 phút. Ưu điểm là ít tác dụng trên tuần hoàn và không làm giải phóng histamin.

* Rocuronium (esmeron): Giãn cơ toàn thân đủ cho mọi loại phẫu thuật đạt được trong 2 phút sau tiêm tĩnh mạch, kéo dài 30 - 40 phút.

* Vecuronium (norcuron): Tác dụng giãn cơ sau tiêm tĩnh mạch 1,5 - 2 phút, kéo dài 20 - 30 phút. Để đặt nội khí quản tiêm tĩnh mạch 0,08 - 0,1mg/kg, liều duy trì 0,02 - 0,03mg/kg. Ống 4mg, lọ tiêm 10mg

* Pipecuronium (arduan): Giãn cơ sau tiêm tĩnh mạch 2 - 4 phút, kéo dài 50 - 60 phút. Là thuốc có tác dụng dài và thời gian xuất hiện chậm.

* Atracurium
* Mivacurium (mivacron)...

    b.  Loại tác dụng như acetylcholin

+ Cơ chế: Thuốc làm cho bản vận động khử cực quá mạnh gọi là loại giống acetylcholin (hay cura có khủ cực).
+ Các thuốc phong toả men cholinesterase làm tăng độc tính. Không có thuốc giải độc. Hay gây loạn nhịp và trước khi làm liệt cơ, gây giật cơ trong vài giây.
+ Hiện nay con dùng 1 thuốc:

* Succinylcholin

Tác dụng giãn cơ xuất hiện sau tiêm tĩnh mạch 0,5 - 1 phút, kéo dài 2 - 3 phút và mất từ từ tác dụng trong 10 phút.
                Tác dụng không mong muốn: Ngừng thở kéo dài ở người có  cholinesterase không điển hình hoặc hoạt tính thấp, nhịp chậm, giảm huyết áp, loạn nhịp...
Tiêm tĩnh mạch chậm 0,6mg/kg, có thể tiêm nhắc lại sau 10 - 30 giây tuỳ người bệnh, tổng liều £ 150mg.
Hay dùng chế phẩm myo - relaxin: ống 0,25g
Ống thuốc bột: 100mg, 250mg

               Chỉ định

    - Làm mềm cơ trong phẫu thuật, trong chỉnh hình, đặt nội khí quản
    - Trong khoa tai mũi họng, soi thanh quản, gắp dị vật...
    - Chống co giật cơ trong choáng điện, uấn ván, ngộ độc strycnin
            * Chú ý: Khi dùng phải đặt nội khí quản. Thuốc không hấp thu qua tiêu hoá nên phải tiêm tĩnh mạch. Liều lượng tuỳ trường hợp, có thể tiêm 1 lần hoặc truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch

III. Thuốc phong toả cholinesterase

    - Các thuốc trong nhóm làm mất hoạt tính của enzym, nên làm vững bền acetylcholin nội sinh, gây ra các triệu chứng cường hệ cholinergic ngoại biên và trung ương
    - Các thuốc được chia làm 2 loại
+ Loại phong toả enzym có hồi phục (được dùng trong điều trị)
+ Loại phong toả enzym không hoặc rất khó hồi phục (dùng làm chất độc chiến tranh hay thuốc diệt côn trùng)

1. Loại phong toả có hồi phục

Kết hợp với cholinesterase tạo phức hợp không bền, cuối cùng vẫn bị thuỷ phân và enzym được hoạt hoá trở lại. 

    Physostigmin (eserin)


    - Dễ hấp thu và thấm được vào thần kinh trung ương.
    -  Tác dụng ức chế có hồi phục cholinesterase, làm tăng acetylcholin nội sinh dẫn đến kích thích gián tiếp hệ cholinergic mà tác dụng chủ yếu là trên hệ M
    - Chỉ định
+ Điều trị cao nhãn áp
+ Đầy hơi, trướng bụng, liệt ruột và bàng quang sau mổ.
+ Điều trị ngộ độc cura loại không khử cực
    - Khi ngộ độc dùng atropin liều cao để giải độc
    - Cách dùng và dạng thuốc
            Dung dịch 0,25 - 0,5% nhỏ mắt.
            Ống 1ml dung dịch 0,1%, tiêm dưới da 1 - 3 ống/ngày

     Prostigmin (neostigmin, proserin)

    – Thuốc không thấm vào thần kinh trung ương.
    - Tác dụng
+ Tác dụng manh hơn physostigmin. ít tác dụng trên mắt, tim và huyết áp.
+ Ngoài ra thuốc còn có tác dụng kích thích trực tiếp cơ vân
            + Điều trị ngộ độc cura loại không khử cực
    - Chỉ định, cách dùng và dạng thuốc
            + Mất trương lực bàng quang (điều trị sớm): tiêm dưới da 0,25mg cứ 4 - 6
giờ/lần, trong 2 - 3 ngày.
            + Liệt ruột sau phẫu thuật: tiêm dưới da 0,5 - 1mg, tác dụng 10 - 30 phút sau tiêm.
+ Bệnh nhược cơ bẩm sinh (do thiếu Ach ở bản vận động), liều tuỳ người bệnh. Người lớn uống khởi đầu 15mg cứ 3 - 4 giờ/lần, duy trì 150mg/ngày chia 3 - 4 lần, bệnh nặng tiêm bắp hoặc dưới da 0,5mg/lần, chỉnh liều theo người bệnh. Trẻ em uống 2mg/kg/ngày chia 3 - 4 lần, bệnh nặng tiêm bắp hay dưới da 0,01 - 0,04mg/kg, cách 2 - 3giờ 1 lần.
+ Ngộ độc cura loại không khử cực: bắt đầu tiêm tĩnh mạch atropin 1mg, khi mạch tăng sẽ tiêm 0,5 - 3mg prostigmin (chậm, từng bước, điều chỉnh cẩn thận để đạt tác dụng mong muốn).
 Ống 1ml = 0,5mg, 0,25mg
       10ml = 5mg, 10mg

  Edrophonium clorid (tensilon)

         Thuốc tổng hợp
    - Chỉ định
         + Giải độc khi ngộ độc cura loại không khử cực: liều tiêm tĩnh mạch 5 – 20 mg/ngày
         + Điều trị bệnh nhược cơ như prostigmin: liều tiêm tĩnh mạch 2 - 5mg/ngày                   
   Ống 1ml = 10mg

     Galantamin (nivalin)

    - ít độc hơn eserin, chỉ định như proserin
    - Người lớn tiêm dưới da, bắp thịt hay tĩnh mạch 2,5 - 5mg/ngày (liều tăng dần) hoặc uống 2 - 8 viên loại 5mg/ngày. Trẻ em tiêm 0,25 - 5 mg/ngày tuỳ tuổi hoặc uống 1/2 - 5 viên loại 1mg/ngày tuỳ tuổi.
Ống 1ml, 5ml dung dịch 1%; Viên nén: 1mg, 5mg

2. Loại phong toả không hồi phục hoặc rất khó hồi phục

    - Đó là những hợp chất phospho hữu cơ. Các chất này kết hợp với cholinesterase tạo thành phức hợp bền vững, khó bị thuỷ phân. Vì vậy, làm tích luỹ acetylcholin ở toàn bộ hệ cholinergic từ vài ngày tới vài tháng và gây các triệu chứng ngộ độc trầm trọng.

    - Triệu chứng ngộ độc cấp tính:                          

+ Dấu hiệu kích thích hệ M: Co đồng tử, xung huyết giác mạc, chảy nước mũi, nước bọt, tăng tiết dịch khí quản, co thắt khí quản, nôn, đau bụng, ỉa lỏng, nhịp chậm, hạ huyết áp.
+ Dấu hiệu kích thích hệ N: Mệt mỏi, giật cơ, cứng cơ, liệt và nguy hiểm hơn cả là liệt hô hấp
+ Dấu hiệu kích thích thần kinh  trung ương: Lú lẫn, mất điều hoà vận động, mất phản xạ, thở cheyne - stokes, co giật toàn thân, hôn mê, liệt hô hấp, hạ huyết áp.
+ Bệnh nhân có thể tử vong do suy hô hấp và suy tuần hoàn

    - Điều trị

+ Thuốc huỷ hệ M = Atropin sulfat liều cao, tiêm tĩnh mạch 1- 2 mg cách 5 - 10 phút một lần, cho đến hết triệu chứng kích thích hệ M (đồng tử bắt đầu giãn) thì ngừng. Ngày đầu có thể tiêm tới 200mg (ống 1ml = 1mg).
+ Thuốc hoạt hoá cholinesterase: Pralidoxin (PAM) kết hợp với hợp chất photphos tạo phức oximphosphonat bị thải trừ và giải phóng enzym

Pralidoxin + P - ChE

Đóng lọ 1g kèm ống nước cất 20ml. Hoà thuốc với dung môi được dung dịch, lúc đầu tiêm tĩnh mạch (cấp cứu) thật chậm 1ml/phút. Sau truyền nhỏ giọt khi đã pha loãng dung dịch với NaCl 0,9% hoặc glucose 5%.
+ Điều trị hỗ trợ: Thay quần áo, rửa các vùng da tiếp xúc với chất độc, rửa dạ dày nếu ngộ độc đường uống. Hô hấp hỗ trợ, thở oxy và chống sốc nếu có. Chống co giật bằng diazepam 5 - 10mg tiêm tĩnh mạch.