Hoa nhị thạch cùng Lưu ký nô


Công hiệu khác nhau

           Hoa nhị thạch cùng lưu ký đều hoạt huyết, hóa ứ. Nhưng hoa nhị thạch cay, hành tán, chua thu liễm hay cầm máu.

           Lưu ký nô đắng, giáng tiết, ôn thông hành, công dụng thiên về phá huyết thông kinh. Vị kiêm hương thơm, lại hay tỉnh tỳ, khai vị, hòa thực tiêu tích.


 Chủ trị khác nhau

          Hoa nhị thạch chủ trị huyết vựng, thai chết, rau thai không ra được.
          Lưu ký nô sở trường trị huyết ứ ở bụng dẫn đến kinh bế, mụn nhọt các chứng.
           Hoa nhị thạch hóa ứ, hóa ác huyết, chủ trị huyết vựng, tử thai, rau thai không ra được.
           Như  "Tễ âm cương mục" . Hoa nhị thạch tán (hoa nhị thạch, mẫu sắc lưu hoàng) trị sản hậu bại huyết không hết, huyết mê, huyết vựng, thai chết trong bụng, rau thai không ra được.
            Lưu ký nô phá huyết, tử thai, rau thai không ra mà còn chữa huyết ứ trong bụng, kinh bế sang độc mụn nhọt các chứng.
            Như  “thiên kim phuơng”  trị bị đánh bị thương, trong bụng huyết ứ, dùng lưu ký nô, diên hồ sắch, cót toái bỏ, mỗi thứ một lạng, thái nhỏ sắc lấy nước lại cho rượu, đồng tiện vào, mỗi thứ một hợp, đun nóng uống.
"Tễ âm cương mục"  Dạm tiêu hoa tán  (đương quy, xích thược, lăng tiêu hoa, lưu ký ô, mẫu đơn bì, huyền hồ sắch, quan quế, bạch chỉ, hồng hoa) chữa phu nhân kinh nguyệt không thấy, gây sốt nóng bụng đau. Nên chữa báng tích dùng đại hoàng, đào nhân.
            Hoa nhị thạch trị xuất huyết.
            Lưu ký nô trị thực tích, hạ lỵ.
              Hoa nhị thạch có công dụng cầm máu, nên dùng chữa huyết ứ, sinh ra các loại hình xuất huyết.
             Như  "Thập dược thần thư"  Bài hoa nhị thạch tán (luyện hoa nhị thạch, tán mạt) mỗi lần dùng từ 3 đến 5 đồng. Dùng đồng tiện uống nóng. Trị chứng ngủ tạng băng tổn, phun máu ra hàng đấu.
            “Y học trung, trung thâm tây lục”  Bài hóa huyết đan  (luyện hoa nhị thạch 3 đồng, tâm thất 2 đồng, huyết dư thán 1 đồng tán nhỏ) chia làm hai lần dùng, trị ho ra máu, thổ ra máu, máu cam, nhị tiện ra máu.
              Lưu ký nô, cũng có tên là hóa thực đan, hương thơm nên tỉnh tỳ, khai vị, tiêu tích. Dùng chữa thực tích quản phúc trướng đau đến chứng hạ huyết lỵ.
              Nếu chữa thực tích, dùng một vị này hay có thể phối dụng với các vị thuốc tiêu đạo. Nếu chữa hạ ly, dùng một vị này cũng đủ.
              Như  "Tễ thanh tổng lục"  Trị hoắc loạn thầnh lỵ. Dùng lưu ký nô nấu lấy nước uống, cũng có thể dùng phối hợp.
            Như  “Nghi phuơng” chữa các chứng xích, bạch hạ lỵ, dùng lưu ký nô, ô mai, bạch khương, sắc thang uống.

           Đặc thù chữa khác nhau.

           "Đàm dã ông chí hiệu phuơng".   Trị gót chân chảy nước. Dùng hảo hoàng đàn, cho hoa nhị thạch tán nát đắp vào.
            Lâm sàng báo: Lưu ký nô  (lô hao)  sắc tễ uống trị bệnh viêm gan cấp tính truyền nhiễm, 25 ca đều thu hoạch hiệu quả tốt. Đến kỳ chữa gần khỏi 23 ca, thì thấy có 2 ca chuyển biến rất tốt. Bình quân chữa thật khỏi mất 20 ngày.