TIỀN HỒ

(Lông mềm thì tốt)


KHÍ VỊ:

Vị đắng, cay, bình, tính hơi hàn, không độc, giáng xuống, là âm dược, vào kinh tỳ, phế, thận và đại trường, sợ và ghét y như Sài hồ


CHỦ DỤNG:

Hạ khí tán kết, tiêu đờm định suyễn, ngực sườn tức đầy, khí kết ở lòng bụng, bệnh phong đờm do can và đởm thì dùng nó rất đúng, bệnh nóng rét thực nhiệt của người bệnh thương hàn cũng trừ được, chứng đau đầu do phong hàn, ho hen đờm suyễn, an thai, tiêu thực, trẻ con khóc đêm.


KỴ DỤNG:

Nếu đờm không do ngoại cảm, âm hư hỏa động và khí không trở về nguyên chỗ, ngực sườn đầy tức thì kiêng dùng.


CÁCH CHẾ: 

Cắt bỏ vỏ đen và cuống, hoặc dùng Trúc lịch tẩm ướt phơi khô mà dùng. 


NHẬN XÉT:

Tiền hồ cay để thông sướng phế khí, giải phong hàn, ngọt để thích hợp với tỳ, điều lý ngực bụng, đắng để tiết nhiệt ở kinh Quyết âm, hàn để tán ở kinh thái dương, tính thuộc âm, chủ giáng xuống, khác với Sài hồ tính đưa lên, sở trường là hạ được khí, khí hạ thì hỏa giáng xuống mà đờm cũng hạ, phàm chứng trong ngoài đều nóng, chứng bán biểu bán lý, đầu nhức, mắt tối sầm, khớp xương nhức nhối, ho hen, nôn mửa, nóng lạnh, hết thảy đều có tác dụng tiêu đờm hạ khí, thay cũ đổi mới