Hỏa ma nhân cùng Úc lý nhân


Công hiệu khác nhau

Hỏa ma nhân nhuận táo thông tiện cùng với Úc lý nhân gần giống nhau. Cho nên thường hay dùng phối hợp. Nhưng hỏa ma nhân tính vị ngọt, bình, nhiều chất đầu. Nó còn kiêm tân, ích huyết.
Úc lý nhân cay đắng, tính bình, hạ khí, lợi thủy. Ngoài ra hỏa ma nhân còn hoạt huyết, Úc lý nhân phá huyết cho nên mọi việc không cùng giống nhau.

Chủ trị khác nhau

1.      Hỏa ma nhân chủ trị tân dịch ráo, huyết hư, tràng táo, tiện bí - Úc lý nhân lại chủ trị phong nhiệt, táo nhiệt gây tiện bí.


Hỏa ma nhân ngọt, bình, chát nhuận, ích huyết, bổ âm. Phàm người già, huyết dịch khô táo, sản hậu huyết hư đại tiện bí kết. Không nên sao nhãng để đến nỗi thành thói quen tiện bí. Nên dùng thuốc này để chữa. Như "Chứng trị chuẩn thằng" dũng quy vĩ, cam thảo, sinh địa hoàng, hỏa ma nhân, đào nhân, dùng nước sắc uống để chữa hư bí.
"Nhiếm duợc nguyên lưu tê”... dùng ma nhân, đào nhân, kinh giới tuệ trị người hư nhược, âm lãnh mà huyết khổ ráo. Người dương suy khí đạo tắc, dẫn đến đại tiện không thông.
"Đan khê tâm pháp phụ nữ" nhuận trách hoàn dùng ma nhân, đương quy đào nhân, sinh địa hoàng, chỉ xác tri đại tiện không thông.
Úc lý nhân không những chát nhuận, mà vị cay nên tán vị đắng nên tả. Thích ứng dùng cho phong nhiệt, tiện bí vì táo nhiệt. Như “Thánh tế tổng lục” là Úc lý nhân tán gồm úc lý nhân, trần quất bì, lương tam lăng để trị phong nhiệt khí bí; bài Úc lý nhân ẩm gồm Úc lý nhân, Phác tiêu, Đương quy, sinh can địa hoàng, trị bệnh sau khi đẻ tràng vị táo nhiệt, đại tiện bí lịch.

2. Hỏa ma nhân trị tiêu khát
Úc lý nhân trị thủy thũng

Hỏa ma nhân có tính bổ, nhuận táo, sinh tân dịch cho nên dùng chữa tiêu khát. Như "trửu hậu phương" chữa bệnh khát nhiều (đại khát) ngày ăn vài đấu. Tiểu tiện đỏ, bí, dùng ma tử 1 cân nước 3 cân đun 3-4 lần lấy nước uống.
Úc lý nhân chữa thủy thũng. Như "thế y đắc hiệu phương” có bài Úc lý nhân tán gồm trần bì, úc lý nhân, binh lang, phục linh, bạch truật, cam toại. Những vị trên tán nhỏ mỗi lần uống 2 đồng cân, lấy gừng, táo đun mộc làm thay uống thuốc. Lại như "Thánh tế tổng lục” bài Úc lý nhân thang trị thủy thũng, bụng đầy, khí cấp dùng Úc lý nhân, tang căn bạch bì, xích tiểu đậu, trần quất bì, tử tô, mao căn.

3. Hỏa ma nhân chữa kinh nguyệt không lợi, chứng huyết ứ
Úc lý nhân chủ trị cước khí

Hỏa ma nhân tính hoạt huyết nên chữa được: chứng kinh không lợi, huyết ứ. Như "Trửu hậu phương" trị chứng kinh không lợi, hoặc hai, ba tháng, nừa năm, một năm không thông dùng Đào nhân, ma tử nhân giã lấy rượu tẩm một đêm để dùng "Thiên kim phụng” trị sản hậu huyết không ra, dùng bài "ma tử nhân tửu'' gồm có ma tử, giã nát, tẩm rượu một đẽm, bỏ bã uống nóng.
Cấm kỵ: phòng sự một tháng cũng giống như vừa mới đẻ phải kiêng vậy.
Úc lý nhân có tác dụng lợi thủy, hạ khí, trị được bệnh cước khí. Như “Thánh huệ phương" có bài Úc lý nhân chúc, gồm Úc lý nhân, gạo nếp mật, nước gừng tươi trị bệnh cước khí sung đầy, đái tiểu tiện bí.

4. Hỏa ma nhân chữa mụn, sang chấn
Úc lý nhân chữa xuyễn, đầy

Hỏa ma nhân chữa các chứng ngứa, mụn nhọt sang lở, là vị thuốc thường dùng để chữa da. Như "thiỏn kim phương" trị bệnh xích lưu đan độc gồm có ma tử giã nát hòa với nước bôi vào: Trị bệnh trẻ con mặt mụn, lở ngứa dùng ma tử nhân hòa với nước rồi vắt lấy nước, cho mật quấy lên bôi vào. "Tử mẫu bí lục" trị tiểu nhi bị cam, sang, lở. Lấy ma tử giã nhỏ bôi vào ngày 6, 7 lần.
Úc lý nhân hạ khí có công dụng lợi thủy, tiêu ẩm chữa được xuyễn. Như "thánh tế tổng lục" dùng úc lý nhân sắc nước uống trị bệnh tích lâu ngày ho, suyễn không nằm được, úc lý nhân 30 khắc, dùng nước 1 cân nghiền nát như sữa, bỏ bã, đun khiến cho không còn cay, cho một ít táo lại đem đun chín hãy còn nóng uống ngay.

Đặc thù sử dụng khác nhau

"Thiên kim phương" trị bệnh mụn nhọt ở chân tay, vai, lưng bỗng nhiên phát ra rất nhiều như hạt đậu đỏ, bóc các mụn ấy nước chảy ra. Dùng ma tử giã nhỏ đun nóng bôi vào rát hay. Chữa bệnh đơn độc đỏ, thũng nước chảy ra. Dùng đại ma tử giã nát hòa nước bôi vào.
"Thánh tế tổng lục" như thánh tán trị huyết hàn. Dùng úc lý nhân nghiền nát, mỗi lần một thìa dùng nước nga lê chấp để uống.