Thuốc ôn hóa hàn đàm


Tác dụng: Theo YHCT do tỳ dương hư không vận hoá được thuỷ thấp, ứ lại thành đàm. Chất đàm thường dễ khạc, người mệt mỏi, chân tay lạnh, đại tiện lỏng.
         Hàn đàm ứ lại ở phế gây ho, hen suyễn; ứ lại ở kinh lạc gây đau nhức khớp xương; ứ lại ở cơ nhục gây đau bắp thịt ê ẩm, nhưng đau không nhất định ở chỗ nào.
Đặc điểm: Thường vị cay, tính ấm và táo, dùng cho các chứng đàm lạnh, đàm thấp.
Vị thuốc:

Bán hạ chế (Chóc chuột, ba chẽ)
Rhizoma Typhonii
Dùng thân rễ cây bán hạ Typhonium trilobatum Schott. (bán hạ nam). Họ Ráy - Araceae
       Tính vị : vị cay, tính ấm, có độc.
       Quy kinh: vào kinh tỳ, vị.
       Công năng: Ráo thấp hoá đàm, giáng nghịch cầm nôn, tiêu viêm, tán kết.
       Chủ trị:
    - Dùng trong các chứng đàm thấp, biểu hiện ho có nhiều đàm, viêm khí quản mạn tính, hoặc kèm theo mất ngủ, hoa mắt, nhức đầu, váng đầu. (Bài Nhị trần thang: bán hạ, phục linh, trần bì mỗi thứ 12g, cam thảo 10g)
    - Chữa khí nghịch lên mà gây nôn, hoặc phụ nữ có thai nôn hoặc buồn nôn.
    - Dùng ngoài trị rắn cắn, sưng đau.
       Liều dùng: 4 - 12g/ ngày.
       Kiêng kỵ: Những người không có chứng táo, nhiệt không nên dùng.
                Phụ nữ có thai dùng thận trọng.
                Bán hạ phản ô đầu, phụ tử.
       Chú ý: Ngoài vị bán hạ Nam, trên thị trường còn có vị bán hạ Bắc - Pinellia ternata (Thunb) Breit. Họ Ráy - Araceae.
      Bán hạ dùng trong nhất thiết phải qua khâu chế biến; có nhiều phương pháp chế biến, thường được chế với gừng (sinh khương).
            Tác dụng dược lý: Bán hạ chưa qua chế biến sẽ làm chim bồ câu và chuột lang nôn mạnh, chuột nhắt bị ho. Qua chế biến với gừng hoặc đem sắc kéo dài> 12h, dịch bán hạ sẽ có tác dụng cầm nôn và chỉ ho.
Bạch giới tử (hạt cải trắng)
Semen Brassicae
       Dùng hạt chín của cây cải trắng - Brassica alba Boisser hoặc Sinapis alba. Họ cải - Brassicaceae
       Tính vị : vị cay, tính ấm.
       Quy kinh: vào kinh phế.
       Công năng: Ôn phế trừ đàm, tiêu viêm, chỉ thống.
       Chủ trị:
      - Dùng chữa ho do đàm hàn ngưng đọng ở phế, hoặc hen suyễn, nhiều đàm, ngực đau đầy trướng (Bài Tam tử thang: bạch giới tử, lai phục tử, tô tử mỗi thứ 12g).
      - Hành khí giảm đau dùng khi khí trệ, đàm ứ đọng, đau khớp, đau nhức cơ nhục.
     - Tiêu ung nhọt, tán kết: chữa nhọt lúc mới viêm, bạch giới tử nghiền bột, hoà với dấm và bôi vào chỗ nhọt mới mọc.
       Liều dùng: 4 - 12g/ ngày.
       Kiêng kỵ: Những người khí hư có nhiệt và ho khan do phế hư không nên dùng.      
        Chú ý:
             Phạm Xuân Sinh, Cao Văn Thu, Trần Thị Oanh thấy rằng trong Tam tử thang có tác dụng chống ho, trừ đàm tốt, nếu bỏ bạch giới tử thì tác dụng đó giảm đi.
Tạo giác ( quả bồ kết)
Fructus Glendischiae
            Dùng quả cây bồ kết Gleditschia australis Hemsl. Họ Vang- Caesalpiniaceae.
           Cây bồ kết cung cấp cho ta những vị thuốc sau:
        - Quả bồ kết bỏ hạt ( tạo giác)
        - Hạt bồ kết (tạo giác tử)- Semen Glendischiae: vị cay, tính ấm, không độc, có tác dụng thông đại tiện, bí kết, chữa mụn nhọt; liều 5-10g/ ngày, dạng thuốc sắc.
       - Gai bồ kết (tạo giác thích)- Spina Glendischiae: vị cay, tính ấm, không độc, có tác dụng chữa ác sang tiêu ung độc, làm xuống sữa ; liều 5-10g/ ngày, dạng thuốc sắc.
             Tính vị : vị cay, mặn, tính ấm, ít độc.
             Quy kinh: vào kinh  phế và đại tràng
             Công năng: Trừ đàm thông khiếu, trừ mủ, tán kết.
             Chủ trị:
           - Khử đàm chỉ ho: chữa đàm đặc, ngưng trệ, ngực đầy chướng,suyễn tức, nôn ra đờm rãi.
          - Thông khiếu, khai bế: dùng khi trúng phong cấm khẩu, điên giản, đàm tắc lấy cổ họng, cổ họng sưng đau.
          - Dùng ngoài trị mụn nhọt, rửa vết thương.
             Liều dùng:4-12g/ ngày.
             Kiêng kỵ: Những người khí hư có nhiệt và ho khan do phế hư không nên dùng.
                               Phụ nữ có thai không được dùng.