- Thanh nhiệt tả hỏa (Thanh khí nhiệt) 
- Thanh nhiệt lương huyết 
- Thanh nhiệt giải độc 
- Thanh nhiệt giải thử 
- Tư âm thanh nhiệt (Thanh hư nhiệt) 
- Thanh nhiệt các tạng phủ.
Những bài thuốc  Thanh nhiệt thường  gồm các vị thuốc có tính vị đắng hàn hoặc ngọt hàn để chữa những hội chứng bệnh  lý LÝ NHIỆT (thực nhiệt hay hư nhiệt) thường gặp trong các bệnh nhiễm vào giai  đoạn toàn phát hoặc hồi phục, bệnh nhiễm mạn tính như lao, thấp khớp, bệnh chất  tạo keo, ung thư và cả những trường hợp sốt kéo dài không rõ nguyên  nhân.
Những bài thuốc  thanh nhiệt thường được chia làm nhiều loại như: 
A.  Thanh khí nhiệt: là những bài thuốc có tác dụng thanh  nhiệt tả hỏa dùng trong các bệnh nhiễm giai đoạn khí phận, có những triệu chứng  như sốt cao, khát nước, bứt rứt, ra mồ hôi, rêu lưỡi vàng, mạch hồng đại, hoạt  sác.
Những vị thuốc  thường dùng có Thạch cao, Tri mẫu, Trúc diệp, Chi tử, Sinh địa, Huyền sâm, Cát  cánh, Thiên hoa phấn.
Những bài thuốc  thường dùng có: Bạch hổ thang, Chi tử xị thang, Cát căn cầm liên thang, Trúc  diệp Thạch cao thang, Ngọc nữ tiễn, Nhân trần cao  thang.
B.  Thanh nhiệt lương huyết: những bài thuốc Thanh nhiệt lương  huyết có tác dụng thanh vinh làm mát huyết, thường dùng để chữa những chứng viêm  nhiễm; tà khí đã nhập vào vinh phận và huyết phận. Triệu chứng: có sốt cao, khát  nước hoặc không khát, bứt rứt khó ngủ, hôn mê nói sảng hoặc có những triệu chứng  xuất huyết như: phát ban, thổ huyết, khái huyết, tiện huyết, chảy máu mũi, ...  chót lưỡi đỏ, mạch sác có lực.
Những vị thuốc  thường dùng có tính vị đắng hàn hoặc ngọt hàn như: Sinh địa, Huyền sâm, Mạch  môn, Đơn bì, Xích thược, Liên kiều, Hoàng liên, Hoàng bá, Trúc diệp, Tê giác  …
Những bài thuốc  cổ phương thường dùng có Thanh vinh thang, Tê giác địa hoàng  thang.
C.  Thanh nhiệt giải độc: những bài thuốc Thanh nhiệt giải  độc có tác dụng giải độc, hạ sốt. Dùng trong những trường hợp bệnh ung nhọt,  phát ban, nóng sốt, đinh nhọt, nhiệt độc thịnh. Trường hợp nhiệt độc nhập thịnh  ở khí phận cần phối hợp thuốc thanh nhiệt tả hỏa; trường hợp ở huyết phận cần  phối hợp với thuốc lương huyết giải độc.
Những vị thuốc  thường dùng trong bài thuốc thanh nhiệt giải độc có: Hoàng liên, Hoàng cầm,  Hoàng bá, Thạch cao, Liên kiều, Bản lam căn, Thăng ma, Huyền sâm, Bồ công anh,  Xuyên sơn giáp.
Những bài thuốc  cổ phương thường dùng có: Phổ tế tiêu độc ẩm, Hoàng liên giải độc thang, Tiêu  sang ẩm, Ngũ vị tiêu độc ẩm, Tứ diệu dưỡng âm  thang.
D.  Thanh nhiệt giải thử: là những bài thuốc dùng chữa những  bệnh sốt về mùa hè thuộc phạm vi Chứng thử có các triệu chứng chính là: sốt,  khát nước, ra mồ hôi, mệt mỏi, mạch hư, thường là chứng nhiệt kiêm thấp thường  kèm theo khí hư.
Bài thuốc cổ  phương thường dùng là: Hương nhu tán, Lục nhất tán, Thanh thử ích khí  thang.
E.  Thanh nhiệt tạng phủ: là những bài thuốc dùng chữa các  chứng nhiệt ở tạng phủ.
Ví  dụ:
1.      Chứng Tâm  kinh nhiệt thịnh: bứt rứt mồm khát, miệng lở, tiểu đỏ. Dùng bài Đạo xích tán để  thanh tâm nhiệt chứng. 
2.      Chứng Can  kinh nhiệt thịnh: sườn đau, mồm đắng, mắt đỏ, tai ù hoặc chứng Can kinh thấp  nhiệt: tiểu đỏ gắt, âm hộ sưng ngứa, dùng bài Long đởm tả can thang để thanh can  nhiệt. 
3.      Chứng Phế  kinh nhiệt: ho suyễn dùng Tả bạch tán để thanh phế nhiệt.  
4.      Trường  hợp răng lưỡi sưng lở dùng bài Thanh vị tán để thanh vị nhiệt.  
5.      Trường  hợp nhiệt tả lỵ dùng bài Hoàng cầm thang, Bạch đầu ông thang để thanh nhiệt ở  đại tràng.
F.  Thanh hư nhiệt: là những bài thuốc dùng để chữa các  hội chứng bệnh lý âm hư sốt lâu dài như các trường hợp lao, ung thư, bệnh chất  tạo keo.
Mục đích để tư  âm thanh nhiệt .
Những vị thuốc  thường dùng như: Thanh hao, Miết giáp, Sinh địa, Tri  mẫu.
Những bài thuốc  thường dùng có: Thanh hao miết giáp thang, Hoàng kỳ miết giáp  thang.