Thuốc cố tinh sáp niệu

Thuốc cố tinh sáp niệu có tác dụng củng cố tinh dịch dùng trong những trường hợp di tinh, hoạt tinh, tiết tinh sớm, liệt dương, hoặc chức năng sinh dục yếu kém, do thận hư không tàng tinh.

Thuốc cố tinh sáp niệu dùng trong các trường hợp tiểu tiện không cầm, đi đái nhiều lần, lượng nhiều, đái dầm, do thận hư không kiềm chế được bàng quang.

Thuốc cố tinh sáp niệu dùng cho phụ nữ bị khí hư, bạch đới do mạch xung, nhâm yếu (can thận).

Vì vậy khi dùng thuốc cố tinh sáp niệu phải phối hợp với thuốc bổ thận.



Vị thuốc:


Kim anh tử


Dùng quả chín phơi sấy khô của cây Kim anh

TÍNH VỊ
  • Vị chua, chát ; tính bình.

QUY KINH
  • Vào tỳ, phế, thận.

CÔNG NĂNG
  • Cố tinh, sáp niệu, cầm ỉa chảy.

CHỦ TRỊ
  • Chữa di tinh, hoạt tinh, khí hư bạch đới do thận hư (có thể phối hợp Kim anh với Ngũ vị tử sắc uống hoặc kim anh với khiếm thực - bài thuỷ lục nhị tiên đơn).

  • Chữa tiểu tiện nhiều, đái xón, đái dầm do thận hư; đặc biệt đối với trẻ em.

  • Cầm ỉa chảy do tỳ hư hoặc lỵ lâu ngày không khỏi.

LIỀU DÙNG
  • 6 - 12g/ngày, dạng thuốc sắc, thuốc hoàn tán.

KIÊNG KỴ
  • Những người có thấp nhiệt, tiểu tiện bí không nên dùng.

CHÚ Ý
  • Khi dùng thì ngâm mềm, bổ đôi loại bỏ hết hạt bên trong, phơi hoặc sấy khô.



Tang phiêu tiêu


Dùng tổ bọ ngựa trên cây dâu


TÍNH VỊ
  • Vị ngọt, mặn ; tính bình.

QUY KINH
  • Vào kinh can, thận.

CÔNG NĂNG
  • Cố tinh, sáp niệu.

CHỦ TRỊ
  • Ích thận cố tinh: dùng cho bệnh nhân thận hư, di tinh, hoạt tinh, tiết tinh sớm, liệt dương (có thể dùng 10 tổ, sao cháy xem cạnh, nghiền thành bột, trộn với đường hoặc mẫu lệ bằng lượng, uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ, uống liền 3 ngày).

  • Chữa đái dầm, đái xón (có thể dùng Tang phiêu tiêu phối hợp với Ích trí nhân, Kim anh, cũng có thể dùng một tổ bọ ngựa nướng vàng, tán nhỏ, uống với rượu, vào lúc đói, uống 2 - 3 lần trong ngày).

  • Chữa ra mồ hôi trộm (có thể phối hợp với long cốt, mẫu lệ)

  • Chữa khí hư bạch đới do thận hư.

  • Chữa đái đục.

LIỀU DÙNG
  • 6 - 12g/ngày, sao vàng.

KIÊNG KỴ
  • Những người âm hư hoả vượng, thấp nhiệt bàng quang, tiểu tiện ngắn đỏ không nên dùng.

CHÚ Ý
  • Khi dùng có thể hơ vàng trên củi thân cây liễu; với lượng lớn cần đem chưng khoảng 1h để diệt trứng, tiện cho việc bảo quản.



Khiếm thực


Dùng hạt của quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Khiếm thực

TÍNH VỊ
  • Vị ngọt, chát ; tính bình.

QUY KINH
  • Vào kinh tỳ, thận.

CÔNG NĂNG
  • Ích thận, cố tinh, bổ tỳ, trừ thấp, ngừng tiêu chảy, ngừng đới hạ.

CHỦ TRỊ
  • Dùng trong trường hợp thận hư dẫn đến di tinh, hoạt tinh, mộng tinh, tiểu tiện không cầm lại được, bạch đới (có thể dùng bài Thuỷ lục nhị tiên đơn).

  • Kiện tỳ cầm ỉa chảy; đặc biệt với trẻ em tỳ hư, tiêu hoá không tốt, ỉa chảy không ngừng (có thể dùng Khiếm thực 12g, Hoài sơn, Phục linh, Ý dĩ mỗi thứ 12g, Bạch truật 8g, Trạch tả, Thần khúc mỗi thứ 8g, Cam thảo 4g).

LIỀU DÙNG
  • 12 - 20g/ngày.

KIÊNG KỴ
  • Những người đại tiện táo bón, tiểu tiện bí không nên dùng.

CHÚ Ý
  • Ở nước ta còn dùng củ súng để thay cho vị Khiếm thực gọi là Khiếm thực nam.

  • Củ súng có vị đắng, chát, tính mát; cũng có tác dụng bổ tỳ, ích thận, cố tinh; cũng dùng để chữa di mộng tinh (có thể dùng 1kg bột khiếm thực, 2kg kim anh tử nấu thành cao, làm thành hoàn; mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần).



Liên nhục


Dùng hạt sen bỏ vỏ bỏ tâm, còn màng mỏng của quả già đã phơi sấy khô của cây sen

TÍNH VỊ

  • Vị ngọt, chát; tính bình.

QUY KINH
  • Vào kinh tâm, tỳ, thận.

CÔNG NĂNG
  • Bổ tỳ, bổ thận sáp tinh, dưỡng tâm an thần.

CHỦ TRỊ
  • Kiện tỳ, chỉ tả: dùng đối với bệnh tỳ hư dẫn đến tiết tả, lỵ lâu ngày không khỏi.

  • Ích thận cố tinh: chữa di tinh, khí hư bạch đới, đái đục do thận hư

  • Chữa hồi hộp mất ngủ, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp tim đập mạnh, kém ăn, cơ thể suy nhược.

LIỀU DÙNG
  • 12 - 20g/ngày.

KIÊNG KỴ
  • Thực nhiệt, táo bón không nên dùng.

CHÚ Ý
  • Liên tu (tua sen= nhị phơi khô của hoa sen): vị ngọt, chát; tính ấm, vào tâm, thận, có tác dụng thanh tâm, chữa nôn mửa, di tinh, khí hư bạch đới, đái buốt, đái dắt. Liều dùng 4 - 12g/ ngày.

  • Liên phòng (gương sen) vị đắng, chát, tính ấm, có tác dụng tả tâm hoả, trừ phiền táo, dùng trong bệnh tâm hoả, phiền táo, mất ngủ. Còn dùng để chữa kinh nguyệt quá nhiều, đái ra máu, đại tiện ra máu. Liều dùng 6 - 12g/ ngày.



Sơn thù du


Dùng quả chín đã phơi sấy khô, bỏ hạt của cây Sơn thù du

TÍNH VỊ
  • Vị chua, chát ; tính ấm.

QUY KINH
  • Vào kinh can, thận.

CÔNG NĂNG
  • Bổ can thận, cố tinh, sáp niệu.

CHỦ TRỊ
  • Chữa di tinh, liệt dương, tai ù, tai điếc, tiểu tiện nhiều, đau lưng, mỏi gối do thận hư.

  • Cố biểu liễm hãn: dùng sau khi mới ốm dậy biểu hư ra nhiều mồ hôi.

  • Cố tinh chỉ huyết: dùng cho phụ nữ thể hư, tiểu cầu giảm, kinh nguyệt nhiều, dong huyết, băng huyết.

  • Chữa ù tai, hoa mắt chóng mặt do can hư.



LIỀU DÙNG
  • 6 - 12g/ngày.

KIÊNG KỴ
  • Những trường hợp thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi không nên dùng.