- Đại hoàng: tính
đắng hàn tả nhiệt thông tiện ở đại tràng là chủ dược.
- Mang tiêu: tính
mặn hàn tả nhiệt, nhuyễn kiên, nhuận táo, trừ tích.
- Chỉ thực, Hậu
phác: tiêu bỉ, trừ mãn, hành khí, tán kết.
Thành phần:
Đại hoàng 8 - 16g
Hậu phác 8 - 16g
Mang
tiêu 6 - 12g
Chỉ
thực 8 - 16g
Cách dùng:
Ngày dùng 1 thang sắc uống. Cho Hậu
phác và Chỉ thực nấu sôi 5 - 10 phút, cho Đại hoàng vào sắc tiếp rồi đổ ra lọc
bỏ bã, cho Mang tiêu hoặc Huyền minh phấn (là chất tinh chế Mang tiêu) trộn tan,
đem dùng. Sau khi uống 2 - 3 giờ vẫn chưa thấy "tả hạ" thì uống nước thứ hai,
nếu không đại tiện được thì ngưng thuốc.
Tác dụng: Công hạ nhiệt tích ở Đại tràng, tả
hỏa giải độc tiết nhiệt lợi đờm, tiêu trừ bỉ mãn.
Giải thích bài
thuốc:
Các vị thuốc hợp lại có tác dụng
chung là tuấn hạ nhiệt kết.
Ứng dụng lâm
sàng:
Chỉ định bài thuốc là các chứng bỉ,
mãn, táo thực chứng, mạch có lực.
1.
Bài thuốc
được sử dụng trong trường hợp bệnh nhiễm (thương hàn ôn bệnh) có chứng dương
minh phủ. Triệu chứng: đại tiện táo kết, bụng đầy ấn đau, hôn mê nói sảng, sốt
cao về chiều, rêu lưỡi vàng dày khô, mạch trầm thực.
2.
Trường
hợp "nhiệt kết bàn lưu" bệnh nhân tiêu chảy nước trong hôi thối, bụng đầy đau,
mồm khô lưỡi táo, mạch hoạt sác hoặc chứng nhiệt quyết co giật cuồng hỏa, thuộc
chứng lý thực nhiệt.
3.
Trên lâm
sàng thường dùng bài thuốc để trị các bệnh viêm túi mật cấp, viêm ruột thừa cấp
và một số bệnh nhiễm trùng sốt cao, hôn mê co giật, bụng đầy táo bón, mạch có
lực, có thể gia giảm tùy theo triệu chứng lâm sàng.
4.
Bài thuốc
có tác dụng tả hạ mạnh cho nên không dùng trong các trường hợp khí âm hư không
có nhiệt kết ở trường vị, phụ nữ có thai. Lúc sắc thuốc phải chú ý sắc Chỉ thực,
Hậu phác trước rồi mới cho Đại hoàng sau đó mới cho Mang tiêu để uống vì Đại
hoàng, Mang tiêu sắc lâu sẽ giảm bớt tác dụng tả hạ.
5.
Trên thực
nghiệm cho thấy bài thuốc có tác dụng tăng cường nhu động ruột, cải thiện tuần
hoàn máu, và làm giảm bớt tính thẩm thấu của mao mạch.