- Thạch cao tính  ngọt hàn, tác dụng tả hỏa là chủ dược. 
 - Tri mẫu đắng  hàn để thanh phế vị nhiệt. 
 - Tri mẫu và  Thạch cao cùng dùng sẽ tăng cường tác dụng trừ phiền. 
 - Cam thảo, Gạo  tẻ: ích vị, bảo vệ tân dịch. 
 - Bốn vị dùng  chung có tác dụng thanh nhiệt, trừ phiền, sinh tân, chỉ  khát.
 
Thành  phần:
Thạch  cao 40g
Chích  thảo 4g
Tri  mẫu 8 - 12g
Cách dùng: Sắc nước cho chín gạo, lọc uống,  bỏ xác, ngày uống 3 lần.
Tác dụng: Thanh nhiệt, sinh  tân.
Trị chứng Dương minh kinh chứng  thường có sốt cao, đau đầu, mồm khô, khát nước, ra mồ hôi nhiều, rêu lưỡi vàng  khô, mạch hồng, đại, có lực hoặc hoạt sác.
Giải thích bài  thuốc:
Ứng dụng lâm  sàng:
1.      Trường  hợp bệnh ngoại cảm, lý nhiệt thịnh, khí âm đều tổn thất, về mùa hè, trúng thử,  sốt cao, khát nước, mồ hôi nhiều, mạch đại vô lực, dùng bài thuốc trên gia vị  Nhân sâm gọi là NHÂN SÂM BẠCH HỒ THANG (Thương hàn luận). 
2.      Trường  hợp ôn ngược, mạch bình, sốt không có rét, đau nhức các khớp, bứt rứt có lúc nôn  hoặc phong thấp nhiệt, dùng bài thuốc gia thêm vị Quế chi gọi là bài BẠCH HỒ GIA  QUẾ CHI THANG (Kim quỹ yếu lược). Trong bài vị Quế chi có tác dụng ôn thông kinh  lạc, điều hòa vinh vệ. 
3.      Trường  hợp thấp ôn có triệu chứng người nặng nề, bàn chân lạnh (nhiều mồ hôi) gia thêm  vị Thương truật gọi là bài BẠCH HỒ THƯƠNG TRUẬT THANG (Hoạt nhân thư). Có thể  dùng để chữa bệnh phong thấp, đau các khớp. 
4.      Trường  hợp ôn nhiệt sốt cao phiền khát, hôn mê nói sảng, co giật, gia thêm Linh dương  giác, Tê giác gọi là bài LINH TÊ BẠCH HỒ THANG (Ôn nhiệt kinh vĩ).  
5.      Trường  hợp bệnh nhân có chứng thực nhiệt ở khí phận gia thêm Lô căn, Đại thanh diệp để  tăng tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa. Trường hợp viêm phổi, sốt cao ho đau ngực,  đàm nhiều đặc gia các vị Đào nhân, Qua lâu nhân, Ý dĩ nhân, Bối mẫu có tác dụng  thanh phế, hóa đàm. 
6.      Trường  hợp tiểu đường, khát nhiều, ăn nhiều, mạch có lực có thể dùng bài thuốc gia  Thiên hoa phấn, Cát căn, Mạch môn, Ngũ vị để thanh nhiệt sinh tân.