Trầu Thuốc Rượu Trà


Luận về trầu, thuốc, rượu, chè

Từng dùng thiết đãi bạn bè vui thay

Vừa là phòng bệnh hàng ngày

Nhưng dùng quá mức hại này cũng sâu

Nước ta có tục ăn trầu

Để cho thơm miệng, hồng hào đỏ môi

Bạt trừ khí độc tanh hôi

Sơn, lam chướng ngược (3) thiên thời, thấp ôn (4)

Trầu cau ngừa bệnh rét cơn

Từ xưa đã rõ chẳng còn hoài nghi

Lại dùng thiết khách đôi khi

Mở đầu câu chuyện có gì quý hơn

Nào là tang, tế, quan, hôn (1)

Tân lang (2) quốc tuý quốc hồn (3) xưa nay

Cơi trầu tục lệ chẳng phai

Cho nên có kẻ trầu nhai luôn mồm

Ăn nhiều tán khí gày mòn

Phổi khô môi rộp rõ ràng chẳng sai

Tuy dùng phòng bệnh rất hay

Nhưng khi nóng rực người gày đừng ăn

Hàng ngày uống nước rất cần

Chè xanh giải khát sinh tân hoá đàm

Giải độc lợi tiểu tiêu cơm

Váng đầu chóng mặt lại càng được thanh

Uống vừa khoan khoái thần minh

Uống nhiều khó ngủ thân mình gầy xanh

Uống nhiều lúc đói chẳng lành

Hoả tiêu thận bại, tỳ sinh hư hàn

Nước chè uống lạnh tích đờm

Chi bằng uống nóng khi còn bốc hơi

Tuỳ từng chè vối lâu đời

Để ngừa sốt rét ở nơi núi rừng

Tiêu đờm hạ khí ngừng nông

Trướng đày, thấp trệ, tích hòn đều tan

Đói lòng chè đặt bùng cồn (trà quạu)

Người gày thì chớ uống càn khí hao

Nhiệt dùng chè Bạng (4) tốt nhiều

Hàn thì chè Vối dễ tiêu tích đầy

Thuốc Lào tính nó nóng cay

Hút vào khí độc chạy ngay khắp mình

Làm cho rung động thần minh

Bỗng dưng khoan khoái tâm tình tiêu dao

Nhớ ai như nhớ thuốc lào

Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên (5)

Bấy lâu ta đã dùng quen

Tương tư yên thảo (6) tương truyền chẳng sai

Bài trừ khí độc tanh hôi

Tán hàn trừ thấp tạm thời thấy mau

Ở nơi nước độc rừng sâu

Dự phòng sốt rét, đâu đâu cũng dùng

Hút vào, uất hoả hôi mồm

Họng khô, phổi ráo, tích đờm sinh ho

Khí hao, huyết tụ chẳng ngờ

Ung thư (6) kết hạch (8) nguy cơ có ngày

Hại nhiều lợi ít rõ thay

Khuyên ai quyết chí bỏ ngay thuốc lào

Lá tươi thì độc làm sao

Ăn vào tê dại, nôn nao mê trầm (lịm đi)

Tốt thay trừ mọt sát trùng

Dùng vào trừ rệp trải giường hoặc xông

Rễ khô uống nó thì công

Tiêu trừ trùng tích vô cùng là hay (9)

Rượu nồng tính nóng, hơi cay

Dở chua, dở ngọt vị hay lạ thường

Uống vào tai mắt đỏ bừng

Tâm thần rung động bàng quàng nói năng

Cường dương, tráng đởm (10) chi bằng

Bỗng nhiên sức mạnh hung hăng lạ đời

Cưới xin, yến tiệc vui chơi

Đăng quan, tế lễ, rượu đòi trước tiên

Có người say rượu liên miên

Người thì đói khát, không cơm, ăn mày

Rượu dùng tốn gạo nguy thay

Một người uống rượu mấy người nhịn ăn

Rượu say mê muội tinh thần

Khiến người làm bậy, làm càn hại thay

Rượu dùng làm thuốc thì hay

Tán hàn, hành huyết thật tài thật nhanh



Thuốc sao tẩm rượu thi hành

Thuốc cao pha rượu để dành được lâu

Thuốc mà ngâm rượu chạy mau

Ngoài xoa trong uống nhu cầu nhiều ghê

Tay chân đau nhức thấp tê

Người già rũ mỏi thuốc gì tốt hơn

Xưa dùng ngừa trị phong hàn

Rượu đầu vị thuốc rõ ràng chữ: Y (11)

Song le nạn rượu cũng nguy

Đến khi quá chén biết gì dại khôn

Ngà ngà mượn dịp hành hung

Say nhiều nôn mửa, bỗng nhiên mê trầm

Hơi men nung nấu Can tâm

Đau đầu, thổ huyết, họng sưng, mắt mù

Biến sinh cước khí (12) ung thư

Phế nuy (13) Tâm noãn (14), khô gan, da vàng

Lâu ngày thấp nhiệt huân chưng (15)

Biến nên vị thống (16) tràng phòng (17), gân mềm

Rượu làm khí lực hao mòn

Chi bằng nhịn rượu để còn gạo ăn

Chẳng những phòng bệnh phải răn

Cũng là giáo phú hưng dân đồng thời (18)

Nên dùng làm thuốc mà thôi

Già thì uống ít trẻ thì cấm ngăn

Uống ăn là việc rất cần

Nhưng mà kiêng kỵ lại càng cần thay

Cứ trong ăn uống thường ngày

Phải cần biết chọn thức này, thức kia

Lại nên phối hợp thích nghi

Ăn nhầm sinh bệnh chẳng gì ích đâu


Càng nên tiết chế mới hầu khỏi nguy

Nên ăn kiêng kỵ thức gì

Ở trong Bản thảo đã ghi rõ ràng

Khuyên người phụ nữ nên tường

Để giúp y thuật ngày càng tiến hơn





1) Ma chay, cúng lễ, lễ qua quan cho đội mũ của con trai lên 20 tuổi (thời xưa), lễ cưới

2) Cau, nói chung là trầu cau

3) Cái tinh tuý đặc biệt của dân tộc

4) Chè tươi loại già

5) Năm 1665, vua Lê Huyền Tông đã hai lần hạ lệnh cấm hút thuốc lào nhưng không thực hiện được

6) Cây thuốc lào có tên riêng là Tương tư yên thảo Nghĩa là Nhớ nhung khói cổ

7) Mụn nổi phát nhanh là ung, nhọt chìm phát chậm là thư, nói chung là mụn nhọt

8) Tụ lại thành hòn hay nổi hạch như tràng nhạc kết hạch

9) Lá thuốc lào tươi hay khô chữa rắn, sâu cắn. Rễ sao vàng chữa tích báng. Nhưng có chất Nicotin rất độc

10) Mạnh dương kích dục và gây thêm can đảm hùng mạnh

11) Chữ "Y" gồm chữ "dậu" ở dưới. Dậu có nghĩa là rượu (Dậu thánh)

12) Chân đau sưng tê lạnh

13) Phổi héo khô (lao phổi)

14) Tim đập chậm hay cơ tim giãn ra (Suy tim)

15) Khí ẩm chưng bốc nóng

16) Đau dạ dày

17) Tràng phong hạ huyết (Ỉa ra máu)

18) Vừa là dạy cho dân giàu mạnh