Tang phiêu tiêu cùng Hải phiêu tiêu

Công hiệu khác nhau

           Tang phiêu tiêu cùng Hải phiêu tiêu đều là thuốc cố sáp, đều hay cố tinh, chỉ đới.
           Nhưng Tang phiêu tiêu mặn, ngọt, bình, vừa bổ, vừa cố, bổ thận trợ đương, cố tinh xúc niệu. Với chứng tinh quan không cố, di niệu, niệu tần phần lớn dùng vị thuốc này.
            Hải phiêu mặn, sáp, ôn. Ôn sáp nên công lực mạnh nhưng không có chất bổ. Cố tinh không bằng Tang phiêu tiêu nhưng chỉ huyết, chỉ đới thì mạnh, vả lại nó chế toan chỉ thống, thu sáp, liễm sang.


 Chủ trị khác nhau

      1 - Tang phiêu tiêu chủ trị thất tinh, dương nuy
            Hải phiêu tiêu chủ trị băng, lậu, nục.

            Tang  phiêu tiêu bổ thận, trợ dương, cố tinh. Nên dùng chữa dương suy, thận hư, dẫn đến dương nuy, di tinh, tảo tiết.
            Như “Bản thảo diễn nghĩa" Tang phiêu tiêu tán (tang phiêu tiêu, viễn trí, xương bồ, long cốt, nhân sâm, phục thần, đương quy, quy bản) trị dương nuy, di tinh.
            Hải phiêu tiêu mặn hay vào huyết phận, thu liễm, chỉ huyết tác dụng mạnh, hay chữa băng, lậu, thổ, nục.
            Như “y học trung trung thâm tây lục” cố Xung thang (bạch truật, hoàng kỳ, sơn thù du, luyện long cốt, luyện mẫu lệ, bạch thược, ô tặc cốt, tây thảo, tông đồng thán, ngũ bội tử) trị phụ nhân huyết băng. "Thánh huệ phương" trị thổ huyết, nục huyết không cầm được. Dùng ô tặc cốt  giã nhỏ, không kế thờỉ gian nào lấy cháo loăng uống 2 đồng.
            “Thế y đắc hỉệu phương” trị chứng đổ máu cam không cầm được, dùng ô tặc cốt, hòe hoa (nửa sống, nửa chín) tán bột mịn vào mũi.

      2 -  Tang phiêu tiêu chủ di niệu, niệu tần
            Hải phiêu tiêu chủ xích bạch đới hạ

          Tang phiêu tiêu bổ thận trợ dương, xúc niệu, dùng chữa thận hư di niệu, niệu tần
           Như ”từ thị thai sản phương” trị sản hậu di niệu, niệu tần dùng tang phiêu tiêu phối hợp long cốt tán mạt, mỗi lần dùng nước cơm uống 2 đồng.
           Hải phiêu tiêu ôn sáp tác dụng mạnh. Không những dùng chữa di niệu, niệu tần lại trị đới hạ.
            “Thánh huệ phương" trị phụ nhân có chứng xích bạch đới lâu ngày. Dùng ô tặc cốt phối hợp với bạch phàn tán mạt dùng cơm nát làm hồ viên bằng hạt ngô, trước khi ăn lấy nước cơm hoặc cháo uống 30 viên.

      3 - Tang phiêu tiêu chủ yêu thống
           Hải phiêu tiêu chủ vị thống, nôn ra nước chua, thấp chẩn, thấp sang.

            Tang phiêu tiêu bổ thận trợ dương, dùng chữa thận hư, yêu thống, thường dùng với cẩu tích, tang ký sinh, xuyên tục đoạn, ngưu tất, thỏ ty.
            Hải phiêu tiêu chế toan, chỉ thống, thu thập, liễm sang, dùng chữa các chứng vị thống, nôn ra nước chua, đến các bệnh thấp chẩn, sang dương.
           Nhu ô bối tán (ô tặc cốt, thiết bối mẫu) chữa chứng mụn nhọt vỡ, bị đau, nuốt nước chua.
           Trị các chi dưới có mụn vỡ. Dùng hải phiêu tiêu, cam toại cho vào lò nung, xích thạch chi, thục thạch cao nghiền nhỏ dùng điều cục bộ ở ngoài.

            Đặc thù điều trị khác nhau

            Tang phiêu tiêu lợi tiểu tiện. Nhu "phổ tễ phương” Tang phiêu tiêu thang trị tiểu tiện không thông. Dùng tang phiêu tiêu, hoàng cầm "sản thư phương" trị tiểu tiện bất thông, dùng tang phiêu tiêu tán mạt lấy nước cơm uống ngày 3 lần.
            "Thánh huệ phương" trị tiểu tiện không thông (trích hoàng) 30 cái, hoàng cầm 2 lạng sắc nước uống chia 2 lần uống
           "Bản thảo cương mục" trị tiểu tiện huyết lâm. Dùng tang phiêu tiêu tán mạt 1 đồng, sinh địa hoàng giã vắt lấy nước uống thuốc.
           "Trương thị y thông" chiếu thủy đan. Ô tặc cốt 1 đồng, chu sa 5 phân - tán thật nhỏ, điểm vào mặt trị chứng mắt sưng có dử.