Thuốc thông khí khai khiếu


Đặc điểm: mùi thơm, vị cay, phát tán, trừ đàm, tác dụng kích thích, thông các giác quan, khai khiếu trên cơ thể.
Tác dụng: trừ đàm thanh phế để khai thông hô hấp; đồng thời trấn tâm (điều hòa nhịp tim) để khôi phục lại tuần hoàn khí huyết
Cách dùng: - không dùng kéo dài (do tính chất phát tán, dễ gây tổn thương nguyên khí)
                    - Thường phối hợp với nhiều loại thuốc như thuốc hóa đàm, thuốc bình can tức phong.
Vị thuốc:

Xương bồ
Tên KH: Thạch xương bồ lá to (Acorus gramineus Soland.var. macrospadiceus Yamamoto Contr.), và Thủy xương bồ (Acorus calamus L. var. angustatus Bess.) họ Ráy (Araceae).
Bộ phận dùng: thân rễ đã phơi hoặc sấy khô.
Thu hoạch vào mùa thu, đào lấy thân rễ rửa sạch, loại bỏ rễ con, phơi khô. Khi dùng ngâm dược liệu trong nước cho mềm, cát thành phiến, dài 3-5cm, dày 2- 3mm, phơi khô. Có thể sao với cám gạo tới khi có mùi thơm, màu hơi vàng.
Tính vị, quy kinh: Tân, ôn. Vào các kinh tâm, can, tỳ.
Công năng: Thông khiếu, trục đờm, tăng trí nhớ, tán phong, khoan trung khứ thấp, giải độc, sát trùng.
Chủ trị: - Chữa bệnh phong điên giản, đờm vít tắc, hôn mê, trúng thử (có thể phối hợp với tạo giác, băng phiến uống hoặc dạng bột mịn thổi vào mũi)
               - Ninh tâm, an thần: dùng khi tâm quý ( tim đập nhanh, loạn nhịp), tâm hồi hộp, mất ngủ, buồn phiền (có thể dùng thủy xương bồ dưới dạng thuốc ngâm rượu, có thể tẩm chu sa đã qua thủy phi)
                -  Thông phế khí, trừ ho, hóa đàm, bình suyễn ( có thể phối hợp với bán hạ, trần bì)
                - Cố thận: làm thận khí khai thông ra tai; dùng khi thận khí kém dẫn đến tai điếc ( có thể kết hợp với cẩu tích, ngũ vị tử, phá cố chỉ…
                - hành khí giảm đau: dùng khi bị cảm lạch, đau bụng, đầy trướng ( có thể dùng thạch xương bồ, hương phụ, mộc hương); chữa đau dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng ( dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc phối hợp với bạch truật, cam thảo)
                - Dùng ngoài chữa mụn nhọt, ghẻ lở chảy nước.
Liều dùng: 4-8g/ ngày. Dạng thuốc sắc, thuốc hoàn, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Âm hư, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi không nên dùng.

Xạ hương
Là sản phẩm thu được từ túi xạ của con hươu đực trưởng thành Moschus berezovski flerov M. sifanicus przewalski flerov. Họ Hươu Cervidae.
Tính vị, quy kinh: cay, ấm. Vào kinh tâm, tỳ.
Công năng, chủ trị:
              - Khai khiếu tỉnh tỳ: chữa trúng phong kinh giản, thần chí hôn mê, đờm raixtawcs nút cổ họng ( có thể phối hợp với băng phiến, thiềm tô, thần sa- lục thần hoàn)
              - khứ ứ huyết, giảm đau: chữa chấn thương sưng đau, cơ  nhục sưng tấy (có thể phối hợp với tô mộc, kê huyết đằng, hồng hoa); chữa tiểu tiện buốt, tiểu tiện ra máu, ra sỏi (có thể phối hợp với ngưu tất, xạ hương)
              - Chữa mắt có màng mộng, mờ mắt ( xạ hương, băng phiến)
               - Trừ mủ, tiêu ung nhọt.
               - Trục thai sản (trục thai bị chết lưu) có thể dùng xạ hương, quế nhục.
Liều dùng: 0,04- 0,2g/ ngày.
Kiêng kỵ: không dùng cho những người âm hư thể nhược và phụ nữ có thai.

An tức hương (cánh kiến trắng)
Là nhựa thơm để khô, lấy ở thân cây bồ đề Styrax tonkinensis (Pierre) Craib. Ex Hardw. Họ Bồ đề Styracaceae.
Lấy nhựa từ thân cây bị thương hoặc vào mùa hạ và mùa thu rạch thân cây, thu lấy nhựa chảy ra, phơi âm can đến khô
Tính vị, quy kinh: cay, đắng,tính bình. Vào kinh tâm, tỳ.
Công năng, chủ trị: khai khiếu, thanh thần, hành khí, hoạt huyết, chỉ thống. Chủ trị: Khí uất bạo quyết, trúng ác hôn mê, tâm phúc thống, trúng phong đờm quyết, trẻ em kinh phong, sản hậu huyết vậng.
Liều dùng: 0,6 – 1,5g/ ngày, thường dùng dạng hoàn tán.

Băng phiến
Là tinh thể kết tinh d-borneol, được chiết ra từ tinh dầu cây đại bi Blumea balsamifera L. họ Cúc Asteraceae
Tính vị, quy kinh: cay, đắng, tính hơi hàn. Vào kinh tâm, tỳ, phế.
Công năng chủ trị:
- Khai khiếu tỉnh thần: dùng khi hầu họng sưng đau, đau răng
- Tiêu tán màng mộng: chữa mắt đỏ đau, mắt có màng mộng
Liều dùng: 0,2- 0,4g/ ngày
Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có thai.
( Borneol là 1 trong các thành phần của viên  Thiên sứ Hộ tâm đan của TQ)