Can-Chi

10 CAN

Giáp Ất thuộc mộc, Bính Đinh thuộc hỏa, Mậu Kỷ thuộc thổ, Canh Tân thuộc kim, Nhâm Quý thuộc thủy. Đó là mười can thuộc vào ngũ hành.

Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thuộc dương. Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý thuộc âm. Đó là 10 can thuộc vào âm dương.

Đởm thuộc Giáp, can thuộc Ất, tiểu trường thuộc Bính, tâm thuộc Đinh, vị thuộc Mậu, tỳ thuộc Kỷ, đại trường thuộc Canh, phế thuộc Tân, bàng quang thuộc Nhâm, thận thuộc Quý. Đó là tạng phủ thuộc vào 10 can.

BÀI THƠ QUY THUỘC

Giáp đởm, Ất can, Bính tiểu trường.

Đinh tâm, Mậu vị đúng trăm đường

Kỷ tỳ, Canh đại, Tân là phế

Quý thì thuộc thận, Nhâm bàng quang.

Giáp Ất thuộc phương Đông, Bính Đinh thuộc phương Nam, Canh Tân thuộc phương Tây, Nhâm Quý thuộc phương Bắc, Mậu Kỷ thuộc Trung ương. Đó là 10 can thuộc vào 5 phương.


12 CHI

Hợi Tý thuộc thủy. Dần Mão thuộc mộc, Tỵ Ngọ thuộc hỏa, Thân Dậu thuộc kim, Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ. Đó là 12 chi thuộc vào ngũ hành.

Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn là dương. Tỵ, Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi là âm. Đó là 12 chi thuộc vào âm dương.

Dần Mão thuộc phương đông, Tỵ Ngọ thuộc phương nam, Thân Dậu thuộc phương tây, Hợi Tý thuộc phương bắc, Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc trung ương. Đó là 12 chi thuộc vào ngũ phương.

Đởm thuộc Dần, can thuộc Mão, tâm thuộc Tỵ, tiểu trường thuộc Ngọ, đại trường thuộc Thân, phế thuộc Dậu, thận thuộc Hợi, bàng quang thuộc Tý, vị thuộc Thìn Tuất, tỳ thuộc Sửu Mùi. Đó là tạng phủ quy thuộc vào 12 chi.

BÀI CA QUY THUỘC

Dần đởm, mão can, tỵ tâm

Tiểu trường thuộc ngọ, mà thân đại trường

Dậu phế, hợi thận, tý bàng (bàng quang)

Sửu, mùi, thìn, tuất hợp sang vị tỳ.

đạo lý của nghề y có liên quan với dịch lý cho nên trên đây đem âm dương ngũ hành, mười can, mười hai chi xếp vào đầu quyển, để giúp cho sự nghiên cứu y học bước đầu, trong sách nói trước hết: “Học hiểu lẽ kinh dịch rồi sau mới có thể học thuốc” chính là nghĩa đó.